Giang mai là một trong số những bệnh lây truyền qua đường tình dục đáng sợ nhất, đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần và thậm chí là mất khả năng sinh sản của người bệnh.

Bệnh giang mai: Nguyên nhân và cách điều trị
Xoắn khuẩn giang mai Treponema pallidum

Giang mai là bệnh gì?

Giang mai là căn bệnh xã hội nguy hiểm chỉ đứng sau HIV/AIDS. Bệnh do một loại vi khuẩn có tên là xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum) gây nên. Vi khuẩn giang mai xâm nhập trực tiếp vào cơ thể khi quan hệ không được bảo vệ (đường âm đạo, hậu môn hay miệng), qua các vết xước trên da và niêm mạc khi tiếp xúc với dịch tiết từ tổn thương giang mai. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp và nhiều nhất đến cơ quan sinh dục, tiếp sau đó là miệng, da và hệ thần kinh.

Xoắn khuẩn giang mai còn có thể lây truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ bào thai từ tháng thứ 4 trở đi, do xoắn khuẩn này xâm nhập máu thai nhi qua dây rốn.

Các chuyên gia cảnh báo bất kỳ ai cũng có thể nhiễm xoắn khuẩn giang mai, song do cấu tạo sinh dục dạng mở nên tỷ lệ ở mắc giang mai ở phụ nữ cao gấp ba lần so với nam giới, nhiễm trùng ở nữ cũng không có triệu chứng nên người nhiễm không ý thức mình đã mắc bệnh.

Bệnh giang mai ở nữ giới nếu không điều trị kịp thời rất có thể gây nên những tổn thương tại tất cả các bộ phận trong cơ thể như viêm loét bộ phận sinh dục, phát ban ngoài da, đau nhức cơ xương, thậm chí gây ảnh hưởng đến nội tạng.

Nguyên nhân gây bệnh giang mai

Tác nhân gây bệnh là xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum) do Schaudinn và Hauffman tìm ra vào năm 1905. Xoắn khuẩn giang mai có hình lò xo, bao gồm 6-14 vòng xoắn. Sức đề kháng của xoắn khuẩn này rất yếu, ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 30 độ C, xoắn khuẩn sẽ chết. Trong nước đá, nó vẫn giữ được tính di động rất lâu, ở nhiệt độ 45 độ C nó sẽ bị chết sau 30 phút. Các chất sát khuẩn, xà phòng có thể diệt được xoắn khuẩn này trong vài phút.

Bệnh giang mai lây qua đường nào?

Xoắn khuẩn giang mai thường có nhiều trong các tổn thương (săng, mảng niêm mạc, hạch…), bệnh rất dễ lây lan qua đường tình dục không an toàn. Các chuyên gia khẳng định, giang mai có thể lây nhiễm qua các đường sau:

  • Quan hệ tình dục: Có đến trên 95% người mắc giang mai là do lây nhiễm qua đường tình dục không an toàn với người mắc bệnh giang mai. Da và niêm mạc trên cơ quan sinh dục của người bệnh thường có rất nhiều tổn thương, xoắn khuẩn giang mai có trong các vết loét tổn thương sẽ tiếp xúc với người lành và gây bệnh. 
  • Viêm nhiễm gián tiếp: Tuy là trường hợp hiếm gặp nhưng vẫn có thể xảy ra trường hợp nhiễm giang mai gián tiếp. Nguyên nhân chủ yếu là do người lành tiếp xúc trực tiếp với những vật dụng có chứa xoắn khuẩn giang mai mà người bệnh đã sử dụng như: dao cạo, khăn tắm, khăn mặt, đồ lót…
  • Đường máu: Lây nhiễm qua đường máu do truyền máu hoặc dùng chung kim tiêm là cách truyền bệnh nhanh nhất và nguy hiểm nhất. Nếu lây nhiễm qua đường máu, người bị nhiễm sẽ không mang các biểu hiện giai đoạn đầu mà trực tiếp có các triệu chứng ở giai đoạn 2 của bệnh giang mai.
  • Nhiễm trùng nhau thai: Giang mai có thể truyền nhiễm từ mẹ sang thai nhi thông qua nhau thai trong 4 tháng đầu thai kỳ, gây nhiễm trùng bào thai, tăng nguy cơ sảy thai, sinh non, thai chết lưu.
  • Nhiễm trùng đường sinh: Trẻ sơ sinh có thể nhiễm giang mai từ mẹ khi chui qua đường sinh nở tự nhiên.

Thời gian ủ bệnh giang mai

Giang mai diễn biến nhiều năm, có thể lên đến 10, 20 hoặc 30 năm, có khi phải sống với bệnh cả đời. Bệnh có lúc rầm rộ, có lúc diễn biến thầm lặng không có triệu chứng đặc biệt, điều này làm cho người mắc giang mai lầm tưởng mình đã khỏi bệnh và có thể thể lây truyền cho thế hệ sau.

Khi xâm nhập vào cơ thể, xoắn khuẩn giang mai mất một khoảng thời gian ngắn để vào máu, sau đó mới tác động đến các vị trí tổn thương và gây ra các biểu hiện. Thời gian ủ bệnh có thể kéo dài từ 3-90 ngày, giai đoạn này người bệnh có thể không biểu hiện bất kỳ triệu chứng gì nhưng vẫn có khả năng lây nhiễm cho người khác. 

Thời gian trung bình ủ bệnh giang mai trong khoảng 3 tuần. Thông thường các biểu hiện của bệnh giang mai thấy rõ sau 2-4 tuần sau phơi nhiễm xoắn khuẩn.

Dấu hiệu nhận biết bệnh giang mai

Dấu hiệu, triệu chứng bệnh giang mai xảy ra trong 2 giai đoạn: giang mai sớm và giang mai muộn.

Giang mai sớm

  • Giang mai thời kỳ I: Người bệnh vẫn sinh hoạt bình thường và không có bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, bệnh lại dễ lây nhiễm nhất trong giai đoạn này và cả giai đoạn tiếp theo. Thông thường, giai đoạn chính của bệnh giang mai bắt đầu trong khoảng 3-4 tuần (khoảng 9 – 90 ngày) sau khi nhiễm vi khuẩn. Người bệnh xuất hiện một vết loét nhỏ, tròn được gọi là săng. Săng không đau nhưng có khả năng lây nhiễm cao. Vết loét này có thể xuất hiện ở bất cứ nơi nào vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể như miệng, bộ phận sinh dục hoặc hậu môn (hoặc có thể ở những vị trí ngoài sinh dục). Vết thương sẽ tự lành trong khoảng 3-10 tuần dù điều trị hay không. Người bệnh có thể không để ý thấy xuất hiện săng hoặc thấy săng tự mất. Nếu không được chẩn đoán và điệu trị trong thời kỳ này, sau 4 – 8 tuần từ khi xuất hiện tổn thương ban đầu, bệnh sẽ tiến triển sang giang mai thời kỳ II
  • Giang mai thời kì II: Có nguy cơ lây nhiễm cao cho người khac. Giang mai thời kỳ này thường dễ bị nhầm lẫn với một bệnh lý khác như dị ứng thuốc, vảy nến. Với các dấu hiệu như phát ban trên da và đau họng. Các nốt phát ban này sẽ không gây ngứa và thường xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, nhưng cũng có thể ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.  Thậm chí, một số người không nhận thấy các nốt phát ban trước khi chúng biến mất. Các triệu chứng khác của giang mai giai đoạn 2 còn có thể bao gồm: đau đầu, sưng hạch bạch huyết, mệt mỏi, sốt, giảm cân, rụng tóc, đau nhức khớp…Có thể có dấu hiệu thần kinh: điếc một bên, liệt thần kinh mắt, viêm màng bồ đào, viêm màng não. Triệu chứng của giang mai thời kỳ II có thể tự mất đi dù không điều trị gì. Tuy nhiên, nếu người bệnh không được điều trị, bệnh sẽ tiến triển sang giang mai tiềm ẩn.
  • Giang mai tiềm ẩn : không có dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng. Vì thế chỉ có thể phát hiện bằng xét nghiệm huyết thanh. Được chia làm 2 loại : Chia làm hai giai đoạn: tiềm ẩn sớm (ít hơn hai năm) và tiềm ẩn trễ (hơn hai năm). Nếu không điều trị, tất cả bệnh nhân sẽ không có triệu chứng từ 12 – 24 tháng sau khi nhiễm đầu tiên.

Giang mai muộn

  • Giang mai thời kì III: Xuất hiện thường từ nhiều tháng, nhiều năm sau khi có săng trong một phần ba trường hợp nếu không điều trị. Biến chứng gồm: săng thương sâu, gôm ở da, xương, nội tạng, tim mạch và thần kinh. Ở giai đoạn này, người bệnh ít có khả năng lây nhiễm cho bạn tình vì xoắn khuẩn đã xâm nhập và khu trú vào phủ tạng, không còn ở da, niêm mạc.

Phụ nữ mang thai mắc bệnh giang mai có thể truyền bệnh sang thai nhi. Bác sĩ gọi đây là bệnh giang mai bẩm sinh. Nếu không được điều trị, thai có nguy cơ cao bị chết lưu, trẻ sinh ra có nguy cơ tử vong cao.

Hầu hết trẻ sinh ra mắc bệnh giang mai không có triệu chứng nào. Một số có thể bị phát ban ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân. Trẻ sơ sinh mắc bệnh thường có các biểu hiện bệnh sau:

  • Gan to bất thường
  • Vàng da
  • Viêm tuyến
  • Xương phát triển bất thường
  • Não bị ảnh hưởng
Những dấu hiệu của bệnh

Biến chứng của giang mai

Bệnh giang mai có khả năng phá hủy toàn bộ cơ thể, phá hủy lục phủ ngũ tạng, gây ra nhiễm trùng máu, suy tim, bại não, vô sinh… Đối với phụ nữ, giang mai làm tăng nguy cơ gây ra các tình trạng nghiêm trọng trong quá trình mang thai. Bệnh nhân mắc giang mai không chỉ gây nên những tổn thương cho bản thân mà còn dễ lây truyền sang cho người khác. Giang mai gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, hạnh phúc gia đình, gây nên tình trạng sứt mẻ, vợ chồng nghi kỵ không tin tưởng nhau, dẫn đến đổ vỡ trong hôn nhân.

Các biến chứng nguy hiểm của giang mai:

  • Rối loạn chức năng co thắt: Giang mai gây tổn thương đốt sống thứ 2-4 ở lưng, ảnh hưởng đến chức năng tiểu tiện. Đây là nguyên nhân khiến người bệnh luôn có cảm giác buồn tiểu nhưng không đi tiểu được, dẫn đến bí tiểu, đi tiểu không kiểm soát.
  • Biến chứng thị giác: Giang mai có khả năng tấn công vào niêm mạc mắt, gây nên các dị thường đồng tử như nhỏ hẹp đồng tử, đồng tử không bình thường, mất phản xạ ánh sáng, mắt mờ dần, cơ mắt bị tê bì, thần kinh thị giác bị tổn thương nghiêm trọng có thể dẫn đến mù lòa.
  • Biến chứng xương khớp: Bệnh gây ra tình trạng viêm khớp, các khớp ở hông, đầu gối, mắt cá chân, đốt sống lưng và chi trên bị tổn hại, gây thoát vị và gãy xương.
  • Tim mạch: Giang mai có thể gây ảnh hưởng đến các động mạch chính của cơ thể như phình động mạch và viêm động mạch, ngoài ra giang mai cũng có thể gây hỏng van tim.
  • Trong quá trình mang thai và sinh nở, nếu người mẹ nhiễm giang mai, bệnh có thể truyền sang cho thai nhi. Giang mai bẩm sinh làm tăng đáng kể nguy cơ sảy thai, thai chết lưu hoặc tử vong trẻ sơ sinh chỉ sau 1 ngày.

Điều trị bệnh giang mai

Do bệnh gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nên việc điều trị là cần thiết và cần được tiến hành từ sớm. Phương pháp điều trị hiện đang được áp dụng phổ biến nhất là dùng thuốc để khắc chế bệnh.

Ở giai đoạn đầu, giang mai rất dễ chữa khỏi bằng thuốc. Do đó, một trong những lựa chọn hàng đầu của các bác sĩ chính là cho người bệnh dùng Penicillin, loại kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh giang mai và thường hiệu quả với hầu hết các giai đoạn. Nếu người bệnh bị dị ứng với Penicillin, bác sĩ có thể đề nghị một loại kháng sinh khác hoặc giải mẫn cảm với Penicillin.

Nếu được chẩn đoán mắc bệnh giang mai tiềm ẩn sơ cấp, thứ phát hoặc giai đoạn đầu (dưới một năm), phương pháp điều trị được khuyến nghị là tiêm một lần Penicillin. Với người đã bị bệnh lâu hơn một năm, bác sĩ có thể tiêm thêm liều bổ sung. Penicillin cũng là phương pháp điều trị duy nhất được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai mắc bệnh giang mai.

Ở ngày đầu tiên được điều trị, người bệnh có thể trải qua phản ứng Jarisch-Herxheimer, với triệu chứng bao gồm sốt, ớn lạnh, buồn nôn, đau nhức và đau đầu. Phản ứng này thường không kéo dài hơn một ngày.

Theo dõi điều trị

Sau khi bạn được điều trị bằng thuốc, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh:

  • Kiểm tra và xét nghiệm máu định kỳ để đảm bảo rằng người bệnh đang đáp ứng với liều lượng thông thường của Penicillin. Việc theo dõi cụ thể như thế nào còn tùy thuộc vào giai đoạn bệnh giang mai được chẩn đoán.
  • Tránh quan hệ tình dục với bạn tình mới cho đến khi điều trị xong và xét nghiệm máu cho thấy tình trạng nhiễm trùng đã được chữa khỏi.
  • Thông báo cho bạn tình để họ được kiểm tra và điều trị nếu thấy cần thiết.
  • Xét nghiệm xem có nhiễm virus HIV hay không.

Phòng ngừa bệnh giang mai

  • Xây dựng lối sống lành mạnh, chung thủy một vợ, một chồng.
  • Thực hiện hành vi tình dục an toàn, có biện pháp bảo vệ (sử dụng bao cao su).
  • Để phòng bệnh giang mai bẩm sinh cần phải phát hiện kịp thời và điều trị cho người mẹ nếu bị bệnh trong khi mang thai. Cần làm các phản ứng huyết thanh một cách có hệ thống cho tất cả các chị em phụ nữ có thai.
  • Khi phát hiện bị bệnh cần đến các cơ sở y tế khám và điều trị ngay, không được tự ý mua thuốc điều trị.

Bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn trong điều kiện phát hiện ở giai đoạn sớm, khi vi khuẩn chưa làm tổn thương sâu các cơ quan nội tạng như: tim mạch, thần kinh…

Ngay khi phát hiện bản thân có nguy cơ nhiễm giang mai, người bệnh nên nhanh chóng đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị. Đừng đợi đến khi bệnh xuất hiện các triệu chứng rõ ràng mới đi thăm khám thì tình trạng có thể đã trầm trọng và khó chữa khỏi hoàn toàn.

Leave a reply