Ung thư tuyến giáp là căn bệnh thường gặp, bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu người bệnh phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Bệnh xếp thứ 9 trong các loại bệnh ung thư. Vậy nguyên nhân và cách điều trị bệnh là gì?

Ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp là gì?

Ung thư tuyến giáp là bệnh xảy ra khi có sự bất thường trong quá trình phát triển của các tế bào tuyến giáp. Đây là sự xuất hiện của các tế bào ung thư tạo thành khối u ác tính ở vùng tuyến giáp.

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết quan trọng nằm ở vùng cổ trước, trước khí quản. Nó bao gồm 2 thùy hình cánh bướm và một eo kết nối chúng. Tuyến giáp hấp thu iốt để  hợp và tiết ra các hormone tuyến giáp tham gia vào trao đổi chất cơ bản của cơ thể, tác động tới nhịp tim, hoạt động của các cơ quan,… 

Ung thư tuyến giáp có 4 dạng:

  • Ung thư nhú
  • Ung thư nang
  • Ung thư thể tủy
  • Ung thư không biệt hóa

Trong đó: Ung thư không biệt hóa là loại nguy hiểm nhất và khó điều trị nhất, ung thư nhú chiếm tỉ lệ cao nhất và tiên lượng tốt.

Một điều may mắn hơn cả đó là có tỷ lệ chữa khỏi căn bệnh này nếu được phát hiện sớm có thể lên tới 90%. Đây được cho là bệnh có tỉ lệ chữa khỏi cao nhất trong các loại ung thư khác nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân của ung thư tuyến giáp thường không rõ. Tuy nhiên, sự kết hợp của các điều kiện di truyền và các yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng phát triển tình trạng này.

Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư tuyến giáp, đó là:

  • Rối loạn hệ miễn dịch: Là nguyên nhân đầu tiên, khi hệ miễn dịch bị rối loạn, chức năng sinh sản sinh ra các kháng thể có tác dụng chống lại sự xâm nhập của các virus, vi khuẩn bị suy giảm. Điều này tạo cơ hội cho các loại vi khuẩn, virus tấn công cơ thể, trong đó có tuyến giáp bị xâm hại, gây ung thư tuyến giáp.
  • Do di truyền: bệnh nhân có tiền sử các thành viên trực hệ trong gia đình bị ung thư tuyến giáp thì nguy cơ mắc phải căn bệnh này cũng cao hơn.
  • Nhiễm phóng xạ: người bị nhiễm phóng xạ qua đường hô hấp hoặc tiêu hóa cũng có thể tác động tới tuyến giáp.
  • Giới tính: So với nam giới thì nguy cơ bị ung thư tuyến giáp ở nữ giới sẽ cao gấp 2 – 4 lần. Có thể điều này liên quan tới nồng độ hormone ở nữ giới thường sẽ kích thích tuyến giáp hình thành nên các bướu nhân. Nếu gặp điều kiện thích hợp chúng sẽ phát triển thành ung thư tuyến giáp.
  • Mắc bệnh về tuyến giáp: bệnh nhân bị viêm tuyến giáp, suy giáp, bướu nhân tuyến giáp, bệnh basedow thường có khả năng bị K tuyến giáp cao hơn so với người bình thường.
  • Những yếu tố khác: người nghiện thuốc lá, rượu bia, thiếu hoặc thừa i ốt thường xuyên, thừa cân béo phì,…

Triệu chứng ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu có thể không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào, thường người bệnh tình cờ phát hiện ra khi siêu âm khám sức khỏe kiểm tra hoặc khám bệnh khác vô tình thấy. Chỉ khi khối u to lên, có thể nhìn hoặc sờ thấy, thì người bệnh đi khám. Ngoài ra khi khối u to, xâm lấn, có thể bộc lộ các triệu chứng như:

  • Khó thở
  • Khó hoặc đau khi nuốt
  • Khàn giọng hoặc thay đổi giọng nói
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Mệt mỏi
  • Sưng không đau ở phía trước cổ.

Khi nhận thấy những bất thường ở cơ thể, chúng ta cần đi khám ngay, khám tổng quát cũng như khám chuyên khoa để phát hiện bệnh sớm nhất có thể.

Các bác sĩ khuyến cáo, chúng ta nên đi khám sức khỏe định kỳ 1 năm 1 lần để hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình, cũng như có hướng tầm soát điều trị bệnh sớm. Đối với ung thư tuyến giáp, chúng ta cần thực hiện các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng như siêu âm tuyến giáp, xét nghiệm chẩn đoán tế bào học để phát hiện ung thư tuyến giáp.

Các biến chứng của ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp có thể gây ra các biến chứng do sự chèn ép và/hoặc xâm nhập vào các mô xung quanh. Nó cũng có thể di căn đến phổi và xương.

Bên cạnh đó, việc điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp cũng có thể gây ra các biến chứng. Điều này một phần là do việc giải phẫu cổ có thể gây ra sự thay đổi.

Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm:

  • Suy giáp.
  • Chứng khó nuốt do tổn thương dây thần kinh thanh quản trên.
  • Liệt dây thanh do tổn thương dây thần kinh thanh quản tái phát.
  • Suy tuyến cận giáp do cắt bỏ tuyến cận giáp.

Dùng thuốc phóng xạ có thể có những hậu quả như:

  • Viêm tuyến giáp do bức xạ và nhiễm độc giáp thoáng qua ở những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt tiểu thùy đơn giản.
  • Buồn nôn, nôn, chán ăn và đau đầu (không phổ biến).
  • Xơ phổi ở những bệnh nhân có di căn phổi lớn.
  • Phù não ở bệnh nhân di căn não.
  • Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, thiểu sản huyết thoáng qua hoặc kinh nguyệt không đều.
  • Tăng nhẹ nguy cơ mắc bệnh bạch cầu hoặc ung thư biểu mô vú và bàng quang.
  • Biến chứng nghiêm trọng nhất là di căn và tử vong. Các vị trí di căn thường xuyên nhất là phổi và xương, sau đó là não và gan. Khối u cũng có thể di căn đến các vị trí khác trên cơ thể.
Thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh

Điều trị ung thư tuyến giáp

Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp bao gồm phẫu thuật, liệu pháp iốt phóng xạ, điều trị trúng đích và liệu pháp hormone. Các phương pháp điều trị sẽ tuỳ vào giai đoạn bệnh và thể mô bệnh học….

Thông thường bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân ung thư tuyến giáp một hoặc nhiều phương pháp điều trị như sau:

Phẫu thuật: Ung thư tuyến giáp thường có thể điều trị bằng phẫu thuật, các kỹ thuật bao gồm:

  • Cắt một thùy và eo giáp trạng
  • Cắt toàn bộ tuyến giáp
  • Một số trường hợp đã di căn hạch cổ, bạn cần được lấy bỏ toàn bộ tổ chức hạch bạch huyết quanh tuyến giáp.

Iod phóng xạ: Bạn sẽ phải uống một lượng nhỏ iod phóng xạ. Các tế bào tuyến giáp (kể cả lành tính và ác tính) sẽ bắt nguồn phóng xạ này và bị tiêu diệt. Chỉ khi bạn đã được cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp thì chỉ định điều trị Iod phóng xạ mới được đặt ra.

Điều trị hormon: Sau khi cắt toàn bộ tuyến giáp, hoặc sau khi điều trị iod phóng xạ, bạn sẽ phải bổ sung hằng ngày lượng hormone thiếu hụt do tuyến giáp tiết ra.

Xạ trị từ bên ngoài: Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia bức xạ ion hóa có năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư và xạ ngoài là nguồn xạ được đặt ngoài cơ thể. Vai trò của phương pháp này trong điều trị ung thư tuyến giáp còn hạn chế, chỉ sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt.

Hóa chất: Dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này ít có vai trò trong điều trị ung thư tuyến giáp.

Điều trị đích: Thường chỉ tác động đến tế bào ung thư, không diệt các tế bào lành và được chỉ định khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Bác sĩ khuyến cáo rằng bạn nên đến khám 3 tháng/lần trong hai năm đầu, 1 năm/lần trong những năm kế tiếp để kiểm tra xem bệnh có quay trở lại hay không. Các xét nghiệm bao gồm: khám lâm sàng, siêu âm tuyến giáp, chụp x quang ngực, siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu.

Người ung thư tuyến giáp sau khi mổ cắt tuyến giáp hoàn toàn, và có chỉ định điều trị bằng thuốc iot phóng xạ thì khoảng thời gian chờ điều trị iot phóng xạ nên ăn chế độ ăn ít iot.  

Để giảm nguy cơ ung thư tuyến giáp, mọi người nên hạn chế tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như tia bức xạ, chế độ ăn thiếu hoặc thừa iod; nên ăn uống và sinh hoạt lành mạnh và thực hành thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng một lần hoặc ít nhất mỗi năm một lần để phát hiện sớm các tình trạng bất thường. 

Leave a reply