Trầm cảm chia làm 3 dạng là trầm cảm nhẹ, vừa và nặng. Trong đó chứng trầm cảm nặng khó điều trị và việc điều trị cần kết hợp nhiều phương pháp. Trầm cảm nặng nếu không được phát hiện và điều trị sẽ để lại hậu quả rất xấu, nhiều trường hợp đã tìm đến cái chết.

Trầm cảm nặng: Nguyên nhân và cách điều trị

Trầm cảm nặng nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn tới nguy cơ tự sát

Trầm cảm nặng là gì?

Trầm cảm là trạng thái rối loạn tâm lý, tâm thần. Người bị bệnh trầm cảm luôn có cảm giác buồn rầu, chán nản, mệt mỏi, mất ngủ, ăn không ngon, không còn hứng thú trong cuộc sống, mất khả năng tập trung… Việc ủ rũ, chán chường lâu ngày khiến bệnh trầm cảm nặng hơn, người bệnh có thể thường xuyên nghĩ đến cái chết.

Nếu trầm cảm nhẹ chỉ có một vài dấu hiệu thì trầm cảm nặng lại có tất cả các dấu hiệu của người bệnh và mức độ thể hiện dấu hiệu luôn rõ ràng hơn.

Theo thống kê thì có đến hơn 70% trường hợp tự sát là do trầm cảm gây ra. Ý đồ tự sát thực tế cao hơn hành vi tự sát từ 10-12 lần ở người bị trầm cảm. Nữ giới bị trầm cảm nhiều hơn nam giới nhưng khi nam giới mắc bệnh thì xu hướng tự sát lại cao hơn rất nhiều. Có khoảng 15% trường hợp bị trầm cảm ở mức độ nặng.

Để chuẩn đoán được người bệnh có đang ở giai đoạn nặng hay không thì người ta phải dựa vào các dấu hiệu biển hiện để đánh giá.

Dấu hiệu của trầm cảm nặng

Người bị trầm cảm nặng có 2 triệu chứng chính cốt lõi và hầu hết (hoặc tất cả) các triệu chứng liên quan của bệnh trầm cảm và có thể có thêm một số dấu hiệu khác.

2 triệu chứng chính

  • Tâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc, bi quan trước mọi việc.
  • Không có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước đây.

7 triệu chứng liên quan

  • Rối loạn giấc ngủ
  • Thay đổi khẩu vị
  • Chuyển động chậm chạp hoặc dễ bị kích động
  • Cảm giác tội lỗi, thất vọng về bản thân.
  • Mệt mỏi.
  • Khó khăn trong việc tập trung hoặc giải quyết các vấn đề đơn giản hàng ngày.
  • Suy nghĩ về cái chết hoặc có ý định tự tử.

Dấu hiệu khác

  • Ở giai đoạn này người bệnh thậm chí không thể thực hiện các hoạt động sơ đẳng nhất trong sinh hoạt hàng ngày.
  • Một số trường hợp còn mắc thêm các chứng bệnh hoang tưởng, bệnh ảo giác.

Đánh giá các triệu chứng của một giai đoạn trầm cảm chủ yếu là rất khó khi bệnh nhân có một bệnh lý khác (ung thư, nhồi máu cơ tim, đái đường,…. Ví dụ: trong bệnh đái đường bệnh nhân luôn mệt mỏi, sút cân. Các triệu chứng này là hậu quả tất yếu của bệnh đái đường, vì thế không được tính là triệu chứng trầm cảm.

Nguyên nhân gây ra trầm cảm nặng

Trầm cảm vừa và nhẹ

  • Trầm cảm nhẹ nếu không được điều trị kịp thời có nguy cơ phát triển thành trầm cảm nặng. Đây là nguyên nhân chính và trực tiếp nhất.

Yếu tố di truyền

  • Nếu bố mẹ mắc bệnh trầm cảm thì nguy cơ mắc bệnh ở con cái cũng cao hơn người bình thường.

Giới tính

  • Theo các nghiên cứu, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh trầm cảm cao gấp 2 lần so với nam giới.
  • Nguyên nhân là do phụ nữ thường phải gánh vác nhiều hơn như công việc xã hội, gia đình, áp lực dồn nén, con cái không có thời gian chia sẻ, cũng như thời gian chăm sóc bản thân,…

Stress kéo dài

  • Căng thẳng và stress kéo dài sẽ làm mất cân bằng tâm lý, gặp phải sang chấn về tâm lí như mất người thân hay gặp phải những chuyện quá shock cũng là nguyên nhân gây ra căn bệnh này.

Do ảnh hưởng bởi một số bệnh

  • Chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não, sa sút trí tuệ,…cũng dễ mắc bệnh trầm cảm.

Mất ngủ thường xuyên

  • Khi đã bị bệnh trầm cảm đến giai đoạn nặng cần phải được điều trị bệnh để tránh những hậu quả xấu xảy ra.
Trầm cảm nặng

Liệu pháp tâm lý hay chia sẻ cho người thâm giúp tình trạng bệnh tiến triển tốt hơn

Dấu hiệu và nguy cơ tự sát

Hầu hết bệnh nhân trầm cảm chủ yếu đều có ý nghĩ về cái chết, nặng hơn là có ý định hoặc hành vi tự sát.

Mất ngủ, chán ăn, sút cân, mệt mỏi… khiến người bệnh cảm thấy buồn chán. Dần dần, bệnh nhân cho rằng chết đi cho đỡ đau khổ. Suy nghĩ này lặp đi lặp lại nhiều lần khiến nó biến thành niềm tin, rằng mọi thứ sẽ khá hơn nếu chết đi, từ đó dần dần hình thành ý nghĩ, hành vi tự sát.

Khi phát hiện ra ý định tự sát ở bệnh nhân trầm cảm, buộc phải cho bệnh nhân điều trị nội trú trong các khoa tâm thần của bệnh viện.

Mật độ và cường độ của ý định tự sát có thể rất khác nhau. Một số bệnh nhân tự sát ít nghiêm trọng có thể ý định tự sát mới chỉ ập đến (chỉ 1 – 2 phút trước đó) mà trước đó bệnh nhân chưa hề nghĩ đến cái chết. Trường hợp nặng hơn, ý nghĩ tự sát tái diễn (1 hoặc 2 lần/tuần), họ có thể cân nhắc kỹ càng trước khi hành động.

Bệnh nhân có ý định tự sát có thể chuẩn bị (vũ khí, dao, dây thừng, chất độc, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột,…) để sử dụng cho hành vi tự sát, địa điểm và thời gian mà họ chỉ có một mình để tự sát thành công.

Một số bệnh nhân có thể lập kế hoạch thực tế kỹ càng để đảm bảo tự sát sẽ kết thúc bằng cái chết. Có nhiều bệnh nhân thậm chí còn viết thư tuyệt mệnh, thông báo cho bạn bè hoặc người thân về ý định tự sát của họ. Các hành vi này phối hợp với hành vi tự sát được sử dụng để xác định các bệnh nhân có nguy cơ tự sát cao nhằm có biện pháp xử lý.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng không thể dự đoán một cách chính xác được bệnh nhân trầm cảm có cố gắng tự sát hay không và khi nào tự sát.

Động cơ tự sát của bệnh nhân là mong muốn cao độ chấm dứt một trạng thái cảm xúc đau khổ, sự tra tấn đang hành hạ cơ thể bệnh nhân trầm cảm. Về mặt lâm sàng, các bệnh nhân trầm cảm có hành vi tự sát và không có hành vi tự sát có triệu chứng giống hệt nhau. Điểm duy nhất khác biệt ở 2 nhóm bệnh nhân này là những bệnh nhân có ý định tự sát thường có các hành vi tự sát trong tiền sử.

Việc hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm nặng cần thời gian và kết hợp với rất nhiều các phương pháp như dùng thuốc, liệu pháp tâm lý, vận động, chế độ ăn uống.

Điều trị trầm cảm nặng

Tâm lý trị liệu

Đây là phương pháp giúp người bệnh thấu hiểu và vượt qua những khó khăn trong các mối quan hệ, các tình huống xảy ra với người bệnh. Các chuyên gia tâm lý sẽ hướng người bệnh thay đổi cách suy nghĩ và cư xử mới tích cực hơn.

Thuốc điều trị trầm cảm

Các loại thuốc có thể được kê là các loại thuốc chống trầm cảm như Escitalopram, Paroxetine, Sertraline, Fluoxetine và Citalopram… Đa số các loại thuốc này đều có tác dụng phụ không tốt như: đau đầu, buồn nôn; khó ngủ và căng thẳng; kích động hoặc bồn chồn; gây ra các vấn đề về tình dục. Đặc biệt là các loại thuốc này trước khi có tác dụng thực sự có thể khiến người bệnh có ý định tự tử hoặc cố tự tử chính vì vậy việc sử dụng thuốc chống trầm cảm phải tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Liệu pháp sốc điện

Đối với trường hợp không thể chữa bằng thuốc chống trầm cảm hay liệu pháp tâm lý các bác sĩ có thể sử dụng liệu pháp sốc điện tuy nhiên phương pháp này cũng gây ra các tác dụng phụ như lú lẫn hoặc mất trí nhớ, thường là chỉ trong khoảng thời gian ngắn hạn.

Các biện pháp hỗ trợ

  • Vận động: Tập luyện Yoga, đi bộ, chạy, chơi các môn thể thao khác… Bạn hãy tự đặt ra những mục tiêu nhỏ để dễ đạt được và tăng dần khối lượng luyện tập khi bạn thấy khá hơn.
  • Giải trí: Đi xem phim với bạn bè, đi xem triển lãm nghệ thuật, đi ăn, mua sắm. Bạn có thể thử vài điều nho nhỏ mỗi ngày.
  • Sống điều độ
  • Tìm sự hỗ trợ: Mặc dù bạn bè và người thân không thể hiểu hoàn toàn những gì bạn đang trải qua, bạn vẫn nên nói chuyện với những người yêu mến mình. Không nên nghĩ mình là gánh nặng cho người khác trong thời gian này. Có những người hỗ trợ đôi khi có thể khá hữu ích.

Leave a reply