Sỏi là những tinh thể lắng đọng trong hệ niệu, đôi khi khiến người bệnh phải nhập viện vì những cơn đau quặn thận dữ dội.

Tên các loại sỏi trong sỏi tiết niệu

Những viên sỏi lớn có thể gây tắc nghẹn đường tiểu gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm

Sỏi tiết niệu là bệnh gì?

Sỏi tiết niệu là những khối rắn hình thành trong đường tiết niệu. Chúng có thể xuất hiện ở bất kỳ bộ phần nào của hệ tiết niệu. Sỏi đường tiết niệu phần lớn hình thành bắt đầu từ thận, sau đó được di chuyển đến các vị trí khác như niệu quản, bàng quang và niệu đạo.

Bệnh lý sỏi tiết niệu thường gặp nhất ở nam giới, đặc biệt là những người nằm trong độ tuổi trung niên.

Các vị trí sỏi xuất hiện trong hệ tiết niệu bao gồm:

  • Sỏi thận: Gồm sỏi bể thận, sỏi đài bể thận, sỏi đài thận, sỏi san hô và sỏi bán san hô.
  • Sỏi niệu quản: Chia nhỏ thành sỏi 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới.
  • Sỏi bàng quang
  • Sỏi niệu đạo

Tên các loại sỏi xuất hiện trong hệ tiết niệu

Dựa vào thành phần của sỏi, sỏi được phân loại thành 6 loại thường gặp là sỏi canxi, oxalat, phosphat, acid uric, struvit, cystin. Mỗi loại có nguyên nhân hình thành và phương pháp điều trị khác nhau.

Sỏi canxi

Sỏi canxi là loại thường gặp nhất trong các loại sỏi.

Nguyên nhân chính là do tình trạng nước tiểu quá bão hòa về muối canxi do tăng hấp thu canxi ở ruột hoặc tăng tái hấp thu canxi ở ống thận. Những nguyên nhân làm tăng nồng độ canxi trong nước tiểu là:

  • Cường tuyến giáp cận giáp.
  • Gãy xương lớn và bất động lâu ngày.
  • Dùng nhiều Vitamin D và Corticoid.
  • Di căn của ung thư qua xương, gây phá hủy xương.

Ngoài ra, còn có rất nhiều trường hợp có tăng nồng độ canxi trong nước tiểu mà không tìm thấy nguyên nhân (chiếm khoảng 40-60% tổng trường hợp).

Sỏi oxalat

Đây là loại sỏi chiếm tỷ lệ cao ở các nước nhiệt đới, sỏi có màu đen.

Khi nước tiểu bão hòa về oxalate, do ăn thức ăn chứa oxalate, các phân tử này sẽ đi qua đường tiêu hóa và được bài tiết ra ngoài như một chất thải. Khi đi qua ruột, oxalate có thể kết hợp với canxi tạo thành hợp chất canxi oxalate và được bài tiết trong chất thải. Khi có quá nhiều oxalate trong thận thì có thể dẫn đến bệnh sỏi thận. Oxalat thường kết hợp với canxi để tạo thành sỏi oxalat calci.

Sỏi phosphat

Loại sỏi phosphat thường gặp là loại amoni-magné-phosphat. Loại sỏi này có kích thước lớn, hình san hô, cản quang, có màu vàng nhạt. Sỏi hình thành do hậu quả của sự nhiễm khuẩn trên hệ niệu, đặc biệt là do vi khuẩn proteus.

Sỏi acid uric

Sự tăng nồng độ uric trong máu, ngoài việc lắng đọng ở các tổ chức sụn, túi nhầy, da cơ,… thì nồng độ uric tại thận cũng tăng cao. Lắng đọng uric tại thận là nguyên nhân chính gây nên sỏi uric, hay gặp ở bệnh nhân gout (hệ quả của rối loạn chuyển hóa acid nucleic). Sỏi có màu gạch cua và hay tái phát.

Các nguyên nhân có thể làm tăng chuyển hoá purine:

  • Sử dụng nhiều thức ăn có chứa nhiều chất purine như lòng heo, lòng bò, thịt cá khô, nấm.
  • Bệnh gout.
  • Phân hủy các khối ung thư khi dùng thuốc hóa trị liệu.

Lưu ý rằng acid uric dễ tan trong môi trường kiềm và dễ kết tinh trong môi trường acid, khi độ pH nước tiểu dưới 6. Theo đó, nước tiểu bị toan hóa là môi trường thuận lợi tạo sỏi.

Sỏi struvit

Sỏi struvit còn có tên gọi khác là sỏi san hô, sỏi nhiễm trùng có màu vàng trắng, sỏi hình thành do nhiễm khuẩn lâu dài đường niệu. Vi khuẩn giải phóng men urease, men này phân giải urê thành amoniac, làm nước tiểu bị kiềm hóa, dẫn tới giảm hòa tan struvit tạo điều kiện hình thành sỏi.

Sỏi cystin

Sỏi hình thành do cystin bị đào thải nhiều qua thận nhưng ít hòa tan nên dễ đọng lại. Sỏi này thường do bẩm sinh rối loạn vận chuyển tái hấp thu cystin ở ống thận và niêm mạc ruột. Loại sỏi thận này tương đối ít gặp ở nước ta.

Tên các loại sỏi trong sỏi tiết niệu

Các cạnh sắc của viên sỏi cọ xát làm rách viêm mạch gây viêm nhiễm

Những triệu chứng của sỏi đường tiết niệu

  • Đau vùng hố thắt lưng mạn tính: Đau cảm giác nặng nề, đau tức khó chịu vùng thắt lưng một hoặc hai bên, đau tăng khi vận động.
  • Đau cấp tính: Điển hình là cơn đau quặn thận, đau xuất hiện đột ngột sau lao động, đau từ thắt lưng lan xuống vùng bẹn và bộ phận sinh dục, đau dữ dội không có tư thế chống đau. Nguyên nhân do sỏi thận rơi xuống niệu quản gây sỏi niệu quản.
  • Đái máu: Có thể người bệnh tiểu ra nước có màu đỏ nhạt như nước rửa thịt.
  • Đái ra sỏi: Ít gặp nhưng có giá trị chẩn đoán.
  • Đái ra mủ: Nước tiểu đục, gặp trên những bệnh nhân có ứ mủ bể thận.
  • Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu do sỏi gây ứ nước có các triệu chứng: Sốt cao rét run, đái buốt, đái rắt, nhức đầu, nôn và buồn nôn.

Triệu chứng sỏi bàng quang: Thường do sỏi niệu đạo rơi xuống.

  • Triệu chứng nổi bật là đái ngắt ngừng: Bệnh nhân đang đi tiểu đột nhiên tia tiểu tắc lại và đau.
  • Đái rắt
  • Đái buốt và đái máu ở cuối bãi.

Triệu chứng sỏi niệu đạo

  • Đái khó, có thể bệnh nhân bị bí đái cấp tính.
  • Đái rắt
  • Đái buốt ở đầu bãi

Những nguyên nhân gây bệnh sỏi tiết niệu

Quá trình hình thành sỏi đường tiết niệu phức tạp do nhiều yếu tố tác động tạo thành:

  • Uống ít nước hoặc mất nước thường xuyên làm cho nước tiểu bị cô đặc dễ hình thành sỏi.
  • Chế độ ăn mất cân bằng. Ăn quá nhiều đường, muối, các thực phẩm chứa nhiều chất đạm và thực phẩm giàu canxi.
  • Tác dụng phụ của thuốc tây (thuốc lợi tiểu., chống co giật,…) và các loại thực phẩm chức năng chứa canxi.
  • Ảnh hưởng bởi chủng tộc (người da trắng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người châu phi), độ tuổi, giới tính và tiền sử gia đình có người bị bệnh sỏi tiết niệu.
  • Môi trường sống và làm việc khói bụi, nóng bức và nhiều căng thẳng
  • Ảnh hưởng từ các bệnh lý khác như nhiễm khuẩn đường tiết niệu, dạ dày, viêm ruột …

Những biến chứng mà sỏi tiết niệu gây ra

Bệnh sỏi tiết niệu có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Nhưng nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, sỏi tiết niệu có thể bị tăng lên về kích thước, số lượng và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, đó là:

  • Tắc nghẽn đường tiểu làm ứ nước tiểu gây viêm nhiễm. Lâu dần sẽ gây giãn đài bể thận, làm suy giảm chức năng của thận.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Sự di chuyển của sỏi, nhất là những sỏi có gai nhọn sẽ cọ xát vào đường tiết niệu khiến niêm mạc bị rách, gây chảy máu. Đây là cơ hội cho vi khuẩn gây hại tấn công kiến đường tiết niệu bị viêm nhiễm.
  • Viêm khe thận, suy thận, vỡ thận: Sỏi tiết niệu mắc vào các khe thận sẽ gây viêm và làm xơ hóa thận. Nếu sỏi gây nhiễm khuẩn nặng có thể dẫn đến suy thận. Hoặc khi thận bị ứ mủ nhiều làm giãn to đài bể thận thì có thể phải cắt bỏ thận.

Phương pháp điều trị sỏi tiết niệu

Điều trị nội khoa các loại sỏi tiết niệu

  • Đối với những sỏi có kích thước nhỏ hơn 5mm khi chức năng thận vẫn còn hoạt động tốt, sỏi chưa gây biến chứng, người bệnh được chỉ định dùng thuốc giãn cơ trơn, tăng cường vận động và uống nhiều nước.
  • Đối với trường hợp sỏi kích thước lớn gây ảnh hưởng đến thận. Người bệnh không thể điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật do mắc các bệnh lý nền như suy tim, lao phổi, ung thư giai đoạn cuối… Lúc này, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ trơn niệu quản và thuốc làm mòn sỏi.

Điều trị ngoại khoa các loại sỏi tiết niệu

Khi sỏi có kích thước lớn, không thể tự đào thải qua đường tiết niệu. Bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phẫu thuật để tiến hành loại bỏ sỏi.

  • Tán sỏi ngoài cơ thể: Áp dụng với sỏi có kích thước dưới 15mm, chức năng thận tốt, lưu thông niệu quản tốt. Đây là phương pháp sử dụng năng lượng thủy lực điện trường phá vỡ sỏi. Sỏi sẽ được đào thải qua đường tiểu.
  • Tán sỏi nội soi ngược dòng: Sỏi nhỏ hơn 15mm. Sử dụng một ống thông từ niệu đạo đến vị trí của sỏi. Sau đó dùng năng lượng từ laser, sóng siêu âm hoặc thủy lực để tán sỏi nhỏ rồi rút ra ngoài.
  • Tán sỏi qua da: Áp dụng đối với các loại sỏi san hô, sỏi thận hay sỏi 1/3 trên niệu quản có kèm dị dạng đường tiết niệu. Phương pháp được thực hiện nhờ một máy nội soi đưa qua đường hầm nhỏ từ da vào trong thận và tiến hành tán sỏi, hút sỏi ra ngoài.
  • Mổ nội soi sau phúc mạc: được thực hiện khi điều trị bằng các phương pháp trên bị thất bại hoặc không đủ điều kiện để thực hiện những biện pháp ít xâm lấn khác.
  • Mổ mở lấy sỏi: Được chỉ định khi kích thước sỏi quá lớn.

Phòng tránh sỏi tiết niệu

Sỏi tiết niệu là một bệnh lý thường gặp, nhưng bạn có thể phòng tr

 

ánh bệnh bằng các phương pháp sau:

  • Uống đủ nước mỗi ngày, ít nhất 1,5-2l nước.
  • Cân bằng thực phẩm chứa canxi và oxalat.
  • Ăn nhạt hơn để hạn chế làm tăng nồng độ canxi có trong nước tiểu. Tăng cường ăn rau xanh giúp bổ sung chất xơ. Ăn nhiều các loại hoa quả có chứa nhiều citrat như chanh, bưởi, cam nhằm ngăn chặn việc hình thành sỏi. Cắt giảm các loại thịt hoặc các loại thực phẩm chứa nhiều đạm động vật, nhiều chất béo bão hòa.
  • Tích cực luyện tập thể dục thể thao kết hợp với các động tác vận động nhẹ nhàng.
  • Tuyệt đối không được nhịn tiểu để tránh làm ứ đọng các chất cặn trong hệ tiết niệu.

Sỏi đường tiết niệu gây nhiều biến chứng ảnh hưởng tới chức năng hoạt động của thận, nên chủ động phòng tránh sỏi và kiểm tra sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện sớm sỏi để có biện pháp điều trị tránh để quá muộn gây biến chứng nặng nề.

Leave a reply