Bệnh xương khớp là tình trạng thường được biểu hiện bằng các triệu chứng như đau, sưng khớp, hạn chế vận động hay các biến dạng xương… Bệnh xảy ra ở những người 45 tuổi trở lên, bao gồm các nguyên nhân như thay đổi nội tiết tố, khiêng vác nặng, sai tư thế, chấn thương,… Dưới đây là những bệnh lý về xương khớp thường gặp và tổng quan về bệnh.

Những căn bệnh về cơ xương khớp thường gặp
Viêm khớp, thoái hóa khớp là hững căn bệnh thường gặp nhất

Bệnh cơ xương khớp

Bệnh xương khớp là tình trạng suy yếu chức năng của hệ thống cơ, xương, khớp, dây chằng và thần kinh. Người bệnh sẽ bị đau, giảm khả năng di chuyển, gây trở ngại trong sinh hoạt hằng ngày và giảm chất lượng cuộc sống. Bệnh về cơ xương khớp được chia thành 2 nhóm chính gồm:

  • Bệnh do chấn thương như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, chấn thương thể thao…
  • Bệnh không do chấn thương gồm các bệnh lý như bệnh tự miễn hệ thống (viêm khớp dạng thấp, viêm khớp cột sống, lupus ban đỏ hệ thống, viêm cơ tự miễn, xơ cứng bì), viêm khớp tinh thể (gout), những loại bệnh thoái hóa xương khớp, viêm gân, u xương…

Theo thống kê tại các bệnh viện, bệnh xương khớp đang có chiều hướng xuất hiện rộng rãi ở mọi lứa tuổi.

Những tổn thương ở xương khớp thường khó có thể hồi phục, để lại di chứng nặng nề và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cũng như sinh hoạt bình thường của người bệnh.

Những bệnh về cơ xương khớp thường gặp

Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là bệnh lý xương khớp xảy ra khi phần sụn khớp và xương dưới sụn ở khớp bị tổn thương, dẫn đến các phản ứng viêm và tình trạng tràn dịch khớp.

Nguyên nhân phổ biến của thoái hóa khớp là tuổi tác và một số yếu tố khác như di truyền, tình trạng béo phì, chấn thương xảy ra thường xuyên tại khớp, tai nạn thể thao, tai nạn lao động, các bệnh lý khớp viêm như viêm khớp dạng thấp, gút hay nhiễm trùng khớp…

Những vị trí khớp bị ảnh hưởng

Thoái hóa khớp thường ảnh hưởng nhiều đến các khớp chịu lực hoặc hoạt động nhiều của cơ thể như: khớp gối, cột sống thắt lưng, cột sống cổ và các khớp ở bàn tay…

Người bệnh thoái hóa khớp sẽ xuất hiện những triệu chứng bao gồm:

  • Đau khớp: Các khớp bị thoái hóa thường xuất hiện những cơn đau khớp âm ỉ (đau gối, cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp bàn tay). Các cơn đau thường gia tăng khi vận động như leo cầu thang, ngồi xổm với khớp gối, cúi ngửa đối với cột sống cổ, cúi lưng, bưng vác đồ đối với cột sống thắt lưng và cơn đau thường giảm khi nghỉ ngơi. Đau có xu hướng nhiều vào ban ngày hơn ban đêm. Trong giai đoạn sớm, người bệnh thường không nhiều, tuy nhiên khi bệnh tiến triển nặng, cơn đau có xu hướng kéo dài với cường độ đau dữ dội hơn.
  • Cứng khớp: Triệu chứng này thường xuất hiện vào buổi sáng sau khi thức dậy. Người bệnh có cảm giác đau, khó cử động các khớp bị thoái hóa. Thời gian các khớp bị cứng thường kéo dài < 30 phút. Sau đó khớp bị thoái hóa sẽ dần dần giảm cứng và cử động bình thường trở lại.
  • Lạo xạo khi cử động khớp: Các khớp bị thoái hóa sẽ có hiện tượng giảm chất nhờn trong khớp. Chất nhờn này có nhiệm vụ bôi trơn, giảm ma sát giữa 2 đầu xương khi cử động khớp. Do đó, khớp bị thoái hóa sẽ có hiện tượng lụp khụp, lạo xạo khi cử động khớp, đặc biệt ở vị trí khớp gối khi leo cầu thang hoặc ngồi xổm.
  • Biến dạng khớp: Trong giai đoạn muộn của thoái hóa khớp, khi lớp sụn của khớp hầu như không còn sẽ làm cho 2 đầu xương chạm vào nhau khi cử động. Chính điều này làm cho khớp lâu ngày bị biến dạng. Ngoài ra tình trạng biến dạng khớp cũng có thể một phần do hiện tượng teo các cơ xung quanh khớp bị thoái hóa. Biến dạng khớp gối làm cho 2 chân bệnh nhân không được thẳng có thể gây biến dạng chân vòng kiềng hoặc biến dạng chân hình chữ X. Một số biến dạng xương ở bàn tay như các khớp bàn bị lệch trục, xuất hiện các khối nhô lên ở bàn tay đặc biệt ở các ngón tay.
  • Tầm vận động suy giảm: Những hoạt động hằng ngày của người bệnh bị hạn chế như khó leo cầu thang, khó ngồi xổm, hạn chế quay cổ ra sau, cúi đầu sát đất…

Phương pháp điều trị thoái hóa khớp

  • Điều trị không dùng thuốc: bệnh nhân được hướng dẫn giảm cân nếu bị thừa cân, hướng dẫn phương pháp tập luyện chống thoái hóa khớp gối hiệu quả; điều trị vật lý trị liệu để giảm đau, sửa chữa tư thế xấu và duy trì dinh dưỡng cơ ở cạnh khớp, điều trị các đau gân và cơ kết hợp, tránh cho khớp gối tổn thương không bị quá tải.
  • Điều trị dùng thuốc: thuốc chống viêm giảm đau (đường uống, bôi tại chỗ, tiêm vào trong khớp gối), các thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm (Glucosamine sulfate và chondroitin sulfate, Diacerein, piascledine,…).
  • Điều trị phẫu thuật: Điều trị dưới nội soi khớp (Cắt lọc, bào, rửa khớp), khoan kích thích tạo xương, cấy ghép tế bào sụn, mổ thay khớp.

Loãng xương

Loãng xương là tình trạng xảy ra do giảm khối lượng và chất lượng của xương, làm giảm mật độ xương và tăng nguy cơ gãy xương dù chỉ với chấn thương nhẹ. Tình trạng loãng xương thường xảy ra ở người lớn tuổi, phụ nữ sau mãn kinh, những người suy dinh dưỡng, sử dụng corticoid kéo dài…

Bệnh có thể diễn biến âm thầm, không có triệu chứng lâm sàng đặc trưng. Người bệnh thường chỉ phát hiện bệnh khi có biến chứng như gãy xương hoặc biến dạng vùng cột sống (gù, vẹo, giảm chiều cao).

Gãy xương là biến chứng nguy hiểm nhất của loãng xương và nguy cơ càng gia tăng khi tình trạng loãng xương càng nặng. Bệnh nhân loãng xương thường gây gãy xẹp các đốt sống chịu lực của cơ thể như đốt sống L1, T12 hoặc gãy cổ xương đùi, có thể xảy ra đột ngột hoặc từ từ sau một chấn thương nhẹ như té ngồi từ trên ghế, võng hoặc thậm chí xảy ra khi không có chấn thương. Gãy xương do loãng xương có thể gây ra tình trạng chèn ép tủy sống làm bệnh nhân bị yếu liệt, mất cảm giảm 2 chân, rối loạn đi tiêu, đi tiểu và cần nhập viện cấp cứu.

Loãng xương là một bệnh lý thường gặp hiện nay do nhiều nguyên nhân gây ra

Điều trị loãng xương

Loãng xương phải được điều trị trong thời gian dài nhiều năm, việc điều trị chủ yếu là dùng thuốc.

  • Mục tiêu của thuốc điều trị loãng xương là làm giảm nguy cơ bị gãy xương.
  • Thuốc điều trị loãng xương được chia thành nhóm thuốc chống hủy xương và nhóm thuốc tăng đồng hóa.
  • Nhóm thuốc chống hủy xương làm giảm quá trình hủy xương trong khi nhóm thuốc tăng đồng hóa làm tăng quá trình tạo xương hơn quá trình hủy xương.

Thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm là tình trạng khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức.

Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm do các yếu tố như: di truyền, tư thế sai trong lao động, vận động, thoái hóa tự nhiên, bị tai nạn, chấn thương cột sống. Trên thực tế, thường hay gặp hiện tượng đau lan tỏa từ thắt lưng xuống chân (đau dây thần kinh tọa) do thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng là phổ biến nhất.

Người bệnh thường có triệu chứng đau âm ỉ vùng lưng dưới hoặc vùng cổ, tăng khi vận động đặc biệt các động tác như cúi người, bưng đồ nặng, khi đứng hoặc ngồi lâu hoặc động tác cử động cổ nhiều. Bệnh thường sẽ kèm theo các triệu chứng chèn ép rễ thần kinh như đau lan xuống vùng mông, đùi, bắp chân, thậm chí là lan xuống bàn chân đối với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và đau lan xuống vùng vai, cánh tay, cẳng tay, bàn tay đối với thoát vị đĩa đệm cột sống cổ .

Ngoài ra người bệnh thường có cảm giác tê bì, châm chích. Tình trạng thoát vị đĩa đệm nặng có thể gây chèn ép tủy sống – một thành phần quan trọng của hệ thần kinh trung ương của con người. Tình trạng chèn ép tủy sống gây ra các triệu chứng nguy hiểm cần phải được phẫu thuật cấp cứu như yếu liệt 2 chân, mất cảm giác 2 chân và rối loạn đi tiểu và đi tiểu. Khi có những dấu hiệu này, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị sớm.

Điều trị thoát vị đĩa đệm

Hiện nay chưa tìm ra phương pháp nào chữa dứt điểm, việc điều trị chỉ mang tính chất giảm nhẹ triệu chứng, làm gia tăng chất lượng cuộc sống cho người bệnh:

  • Ở giai đoạn đầu, khi các cơn đau ít hoặc mới ở mức độ nhẹ, người bệnh có thể áp dụng phương pháp vận động nhẹ nhàng, tập thể dục vừa phải để cải thiện và ngăn ngừa bệnh tiến triển.
  • Nếu bệnh chuyển nặng, các cơn đau xuất hiện dữ dội và liên tiếp nhiều ngày, bệnh nhân có thể sử dụng thuốc chống viêm, giảm đau, giãn cơ… kết hợp với các thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. 
  • Có thể phối hợp với vật lý trị liệu giúp phục hồi và tăng cường các chức năng của cột sống.
  • Việc điều trị bằng phẫu thuật chỉ được chỉ định khi người bệnh bị thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống gây đau thần kinh tọa kéo dài, hoặc co hẹp ống sống mà các biện pháp điều trị nội khoa không hiệu quả.

Viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh xương khớp viêm nhiều khớp và có thể ảnh hưởng lên các cơ quan ngoài khớp. Bệnh thường xảy ra ở nữ giới hơn nam giới và độ tuổi thường mắc bệnh là tuổi trung niên.

Các triệu chứng của chứng viêm khớp dạng thấp bao gồm:

  • Khớp đau và cứng
  • Sưng khớp
  • Khả năng vận động khớp bị hạn chế
  • Nóng đỏ quanh khớp
  • Xuất hiện các nốt thấp
  • Tổn thương các khớp đối xứng
  • Tổn thương các khớp nhỏ bàn tay và bàn chân

Ngoài ra, người bệnh thường có cứng khớp buổi sáng với thời gian kéo dài > 30 phút. Khi bệnh kéo dài và tiến triển nặng, người bệnh sẽ bị biến dạng khớp ở bàn tay điển hình trong viêm khớp dạng thấp làm người bệnh hạn chế vận động và sinh hoạt, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, trong giai đoạn trễ, viêm khớp dạng thấp có thể biểu hiện những triệu chứng ngoài khớp như xuất hiện các nốt dưới da, khô mắt, khô miệng, ảnh hưởng lên tim, phổi… và có thể đe dọa tính mạng người bệnh.

Viêm khớp dạng thấp là bệnh không thể điều trị khỏi hoàn toàn. Mục tiêu điều trị là nhằm đạt được lui bệnh hoặc duy trì bệnh ở mức độ hoạt động thấp, giảm triệu chứng viêm đau, ngăn chặn sự phá hủy khớp, duy trì chức năng, khả năng làm việc, ngăn ngừa tàn phế.

Bệnh Gout (gút)

Bệnh Gout là bệnh rối loạn chuyển hoá liên quan đến ăn uống do nồng độ axit uric quá cao dẫn đến lắng đọng các tinh thể urat (muối của axit uric) hoặc tinh thể axit uric.

Triệu chứng của bệnh Gout như sau:

  • Khớp đau đột ngột, dữ dội, sưng tấy
  • Khớp đau nhiều hơn khi đụng vào
  • Khớp sưng đỏ
  • Vùng xung quanh khớp ấm lên

Hầu hết các biểu hiện của bệnh gout thường kéo dài vài giờ trong 1 – 2 ngày. Tuy nhiên, đối với trường hợp nặng, cơn đau có thể xảy ra trong vòng vài tuần.

Điều trị bệnh gout

Nguyên tắc điều trị bệnh gout là điều trị viêm khớp trong cơn gout cấp và dự phòng tái phát cơn gout. Trong điều trị bệnh gout, điều quan trọng nhất là phải kiểm soát nồng độ acid uric trong máu ở mức cho phép, để ngăn chặn tái phát cơn viêm gout cấp và các biến chứng nguy hiểm của việc acid uric kết tinh và lắng đọng.

Thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống bắt đầu từ sau tuổi 30, tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhanh. Thoái hóa tác động đến cả sụn, xương dưới sụn và màng hoạt dịch khớp, trong đó tế bào sụn khớp và xương dưới sụn là quan trọng hàng đầu. Trong hệ thống cột sống có 3 vùng thường xảy ra thoái hóa và tùy thuộc vào từng vị trí mà có những triệu chứng thoái hóa cột sống khác nhau:

  • Thoái hóa cột sống cổ: bệnh nhân bị thoái hóa vùng cổ sẽ có những triệu chứng như đau ê ẩm vùng cổ (vùng sau gáy), đau nhức sang vùng bả vai, có thể lan sang cánh tay. Thậm chí, những người bị nặng có thể bị tê bì xuống đốt ngón tay hoặc đau lan lên đỉnh đầu, ù tai, tức hốc mắt…
  • Thoái hóa cột sống lưng: biểu hiện thường gặp là đau nhức thường xuyên vùng thắt lưng. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh có thể bị tê bì dọc từ mông xuống chân, thậm chí còn đau nhức cả bàn chân.
  • Thoái hóa cột sống ngang ngực: ít gặp hơn 2 trường hợp trên, bệnh nhân thường có biểu hiện đau ngang lưng, đau kéo ra trước ngực, thậm chí gây tức ngực khó thở.

Điều trị thoái hóa cột sống

Hiện nay, y học chưa tìm ra phương pháp nào chữa dứt điểm và làm trẻ hóa cột sống. Việc điều trị chỉ mang tính chất giảm nhẹ triệu chứng, làm gia tăng chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Một số phương pháp điều trị bệnh được áp dụng bao gồm:

  • Tập luyện một số bài tập tăng cường sức khỏe cột sống
  • Chữa thoái hóa cột sống bằng thuốc
  • Phẫu thuật cột sống
  • Châm cứu hỗ trợ giảm đau
  • Trị liệu thần kinh cột sống kết hợp vật lý trị liệu

Đau thần kinh tọa

Đây là tình trạng cơn đau lan từ vùng mông xuống dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Những nguyên nhân gây đau thần kinh tọa gồm:

  • Thoát vị đĩa đệm: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất. Khối lồi ra phía sau của đĩa đệm gây chèn ép lên dây thần kinh tọa, khiến người bệnh đau nhức.
  • Thoái hóa cột sống thắt lưng: Tình trạng thoái hóa làm hình thành gai xương, xâm lấn vào lỗ liên hợp cột sống. Đây là vị trí dây thần kinh tọa đi ra khỏi cột sống. Gai xương đủ lớn có thể tác động đến dây thần kinh tọa, gây đau. Một số trường hợp thoái hóa làm hẹp ống sống cũng có thể gây đau.
  • Trượt đốt sống: Tình trạng trượt đốt sống làm hẹp lỗ liên hợp cột sống, tác động đến thần kinh tọa, khiến người bệnh đau nhức.
  • Một số nguyên nhân khác gây đau thần kinh tọa là chấn thương, viêm…

Điều trị đau thần kinh tọa

  • Vật lý trị liệu: Duy trì thói quen kéo dài và tập thể dục sẽ giúp cải thiện tư thế để giảm áp lực cho dây thần kinh tọa.
  • Kéo căng lưng dưới có thể giúp giảm đau dây thần kinh tọa.
  • Luyện tập thể dục: Viêm có thể được cải thiện khi người bệnh di chuyển. Do đó, đi bộ ngắn có thể giúp giảm cơn đau thần kinh tọa. Các chuyên gia vật lý trị liệu có thể đảm bảo hướng dẫn đúng các tư thế luyện tập để giảm tổn thương của dây thần kinh.
  • Hạn chế nằm trên giường.
  • Sử dụng các miếng dán nóng và lạnh: Sử dụng các miếng dán này ở lưng dưới trong vài ngày có thể làm giảm cơn đau do đau thần kinh tọa gây nên.
  • Phương pháp điều trị thay thế: Nhiều người tin rằng các liệu pháp thay thế như yoga, xoa bóp, phản hồi sinh học và châm cứu có thể giúp chữa được bệnh đau thần kinh tọa
  • Thuốc giảm đau: Đầu tiên người bệnh luôn lựa chọn các loại thuốc giảm đau không kê đơn như acetaminophen và NSAID (thuốc chống viêm không steroid) như aspirin, ibuprofen và naproxen. Tuy nhiên, sử dụng không đúng liều lượng và kéo dài có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn.

Bệnh gai cột sống

Gai cột sống là tình trạng phát triển thêm của xương trên thân đốt, đĩa sụn hay dây chằng quanh khớp do đĩa sụn và xương bị thoái hóa, mặt xương khớp nhọn và gai mọc ra và chèn ép lên dây thần kinh gây ra đau.

Phần lớn bệnh nhân thường không cảm thấy bất cứ triệu chứng gì trong thời gian đầu. Tuy nhiên khi bệnh bắt đầu trở nặng, gai cọ xát với xương khác hoặc các phần mềm ở xung quanh như dây chằng, rễ dây thần kinh thì những cơn đau mới dần xuất hiện.

Một số triệu chứng của gai cột sống là:

  • Đau thường xuất hiện ở cổ, thắt lưng, đặc biệt là khi bệnh nhân đứng hoặc đi.
  • Trường hợp nặng thì đau tê ở cổ lan qua hai tay, cảm giác đau ở lưng, dọc xuống hai chân.
  • Đau tăng lên khi đi lại hay vận động nhiều. Cơn đau tăng khi cử động, giảm khi nghỉ do đó sẽ đưa tới giới hạn cử động ở các phần này.

Điều trị gai cột sống

Gai đốt sống là quá trình lão hoá tự nhiên của cơ thể, do vậy không có phương pháp điều trị nào có thể đảo ngược nguyên tắc này. Cho đến nay, điều trị gai đốt sống chủ yếu tập trung vào ba phương pháp chính.

  • Dùng thuốc để làm dịu các cơn đau tức thời.
  • Luyện tập và trị liệu thần kinh cột sống.
  • Phẫu thuật là phương án cuối cùng chỉ được cân nhắc cho các trường hợp gai xương đã quá to.

Lời khuyên phòng ngừa bệnh

Phần lớn các bệnh cơ xương khớp rất khó điều trị dứt điểm, thậm chí có thể phải can thiệp phẫu thuật. Vì thế, bạn nên có biện pháp phòng ngừa như:

  • Chế độ dinh dưỡng: Thường xuyên bổ sung thực phẩm giàu canxi như sữa và các chế phẩm từ sữa, các loại hạt, cá, tôm… và các loại rau quả. Bổ sung các thực phẩm tốt cho xương khớp khác có chứa các chất như glucosaminechondroitinomega-3, vitamin Dvitamin B
  • Chế độ vận động: Phần lớn người thừa cân, béo phì, ít vận động có nguy cơ cao mắc các bệnh về cơ xương khớp. Mỗi ngày, bạn nên thực hiện những bài tập nhẹ nhàng như yoga, đi bộ, chạy bộ… để bảo vệ sức khỏe cơ xương khớp.
  • Chế độ sinh hoạt và làm việc: Bạn cần thay đổi liên tục tư thế, tránh ngồi hay đứng quá lâu, hạn chế làm việc quá sức, dành nhiều thời gian nghỉ ngơi.
  • Kiểm soát tốt cân nặng: Vì lực đè nặng lên khớp nên tình trạng béo phì sẽ làm tổn thương tới các khớp. Bạn nên phải điều chỉnh cân nặng hợp lý nhằm giảm bớt sức nặng lên khớp.

Leave a reply