Axit uric là chỉ số thước đo bệnh gout, người bệnh gout khi xét nghiệm acid uric sẽ cho kết quả tăng cao. Thông qua xét nghiệm acid uric, đặc biệt chỉ số acid uric máu là một thông số quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh gout.

Acid uric và bệnh gout

Khi chỉ số Acid uric tăng cao bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh gout

Axit uric là gì?

Axit uric là sản phẩm chuyển hóa tự nhiên trong cơ thể mỗi người. Chất này có nguồn gốc từ quá trình dị hóa adenine và guanidine của các acid nucleic, hay là sản phẩm chuyển hóa của các chất có nhân purin. Nguồn chính tạo ra axit uric gồm cả nguồn nội sinh và ngoại sinh:

  • Nguồn ngoại sinh là từ thức ăn hàng ngày cung cấp cho cơ thể chứa purin (khoảng 100- 200mg/ ngày). Các thực phẩm đồ uống có chứa nhân purin như nội tạng động vật, cá biển, hải sản, bia rượu, thịt đỏ…
  • Nguồn nội sinh do quá trình chuyển hóa axit nucleic trong cơ thể (khoảng 600mg/ngày), quá trình này chủ yếu diễn ta tại gan, một phần nhỏ tại niêm mạc ruột.

Phần lớn axit uric trong máu tồn tại ở dạng tự do, chỉ khoảng 4% gắn với protein huyết thanh. Đối với nam, nồng độ axit uric trong máu trung bình là 210 – 420 umol/L, đối với nữ là 150 – 350 umol/L. Khi kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ axit uric trong máu vượt mức nói trên được coi là tăng axit uric.

Nguyên nhân gây tăng axit uric trong máu

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tăng nồng độ axit uric trong máu, có thể nhắc đến điển hình như:

Tăng sản xuất axit uric

  • Tăng acid uric máu tiên phát (30% bệnh nhân Gout thuộc loại vô căn)
  • Phá hủy tổ chức
  • Gia tăng chuyển hóa tế bào như u lympho, ung thư
  • Thiếu máu do tan máu, bệnh sốt rét hoặc do thiếu G6PD
  • Ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều purin như nội tạng, thịt đỏ, cá, bia,…
  • Người béo phì
  • Thường xuyên nhịn đói, ăn kiêng, tập thể dục quá sức

Bị giảm đào thải axit uric

  • Người bị suy thận
  • Người nghiện rượu
  • Sử dụng thuốc lợi tiểu
  • Người có các tổn thương các ống thận xa
  • Sử dụng các thuốc gây giảm tải acid uric qua nước tiểu: aspirin, thuốc lợi tiểu,…
  • Người bệnh nhiễm toan
  • Do tác nhân di truyền

Do nhiều nguyên nhân khác như nhiễm độc thai nghén và tiền sản giật ở phụ nữ có thai, người bệnh suy giáp, người bị ngộ độc chì, có chấn thương cũng gây ra tăng axit uric.

Nhận biết chỉ số Acid uric bình thường – bất thường

Bình thường lượng acid uric trong máu luôn được giữ ổn định ở nồng độ dưới 7,0 mg/dl (420 micromol/l với nam) và dưới 6.0 mg/dl (360 micromol/l với nữ) và được giữ ở mức độ hằng định do sự cân bằng giữa quá trình tổng hợp và đào thải chất của cơ thể.

Bất kỳ nguyên nhân nào làm mất cân bằng hai quá trình tổng hợp và đào thải này, chẳng hạn tăng tổng hợp acid uric hoặc giảm thải trừ acid uric đều làm tăng acid uric trong máu.

Người bệnh được coi là tăng acid uric máu khi lượng acid uric trong máu tăng cao hơn khoảng tham chiếu cho phép (tùy thuộc mỗi phòng xét nghiệm, tuổi, giới), thường ở nam là trên 7,0 mg/dl (hay trên 420 micromol/l), ở nữ trên 6,0mg/l (360 micromol/l).

Tăng axit uric trong máu có phải mắc bệnh gout?

Nhiều người hiểu lầm rằng cứ tăng axit uric máu là mắc bệnh gout, đây là quan niệm sai lầm. Bởi người được kết luận là mắc bệnh gout là khi vừa có chỉ số nồng độ axit uric trong máu tăng, đi kèm với sự lắng đọng axit uric và gây ra những tổn thương tại khớp. Do vậy để chẩn đoán chính xác bạn có bị bệnh gout hay không cần được khám và thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán cận lâm sàng chuyên sâu để kết luận đúng dựa trên các tiêu chuẩn sẵn có.

Acid uric và bệnh gout

Sử dụng nhiều trực phẩm này khiến lượng Acid uric tăng cao

Acid uric và bệnh gout

Acid uric là một sản phẩm của quá trình chuyển hóa tự nhiên của các base purin trong cơ thể. Khi tế bào chết đi, Acid uric nội sinh là sản phẩm chuyển hóa của chất đạm có nhân purin (adenine và guadinine của các acid nucleic).

Thông thường acid uric được thận đào thải qua nước tiểu là con đường chính, một phần nhỏ được đào thải qua đường tiêu hóa. Nhưng khi chúng ta ăn các đồ ăn nhiều đạm, uống nhiều bia rượu khiến cơ thể tăng tổng hợp acid uric hoặc do chức năng của thận suy giảm hoặc do sử dụng một số loại thuốc làm giảm đào thải acid uric làm cho lượng acid uric trong máu tăng cao.

Trong bệnh lý gout, ban đầu nồng độ acid uric trong máu tăng cao tuy nhiên chưa xuất hiện các triệu chứng, chưa xuất hiện các cơn gút cấp. Giai đoạn này thường gọi là giai đoạn “tăng acid uric máu”, Tuy nhiên, khi lượng acid uric trong máu tăng cao kéo dài sẽ lắng đọng tinh thể urat ở các khớp gây ra các đợt viêm khớp cấp hay còn gọi là cơn gout cấp. Khi đó, tăng acid uric máu đã tiến triển thành bệnh gút.

Ngoài ra, Acid uric thúc đẩy oxide hóa LDL trong tiến trình xơ vữa động mạch, gây tác động xấu đến lớp nội mạc thông qua hoạt hóa bạch cầu và sự tăng tương quan giữa acid uric với nồng độ chất gây viêm.

Acid uric đi qua tế bào nội mô đã bị rối loạn chức năng sẽ lắng đọng tinh thể bên trong mảng xơ vữa. Những tinh thể này gây ra phản ứng viêm tại chỗ và hình thành mảng xơ vữa, gây ra các bệnh lý về tim mạch. Các tinh thể natri urat trong khoảng kẽ vùng tủy thận ở những bệnh nhân có tăng acid uric mạn tính gây viêm thận ống kẽ thận mạn tính. Các tinh thể này lắng ở đường niệu gây ra sỏi thận.

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gout

Trong đó tiêu chuẩn để chẩn đoán kết luận người mắc bệnh gout theo ACR/EULAR 2015 gồm có:

  • Tiêu chuẩn đầu vào: Nhiều hơn hoặc có 1 đợt sưng đau 1 khớp ngoại vi hay bao hoạt dịch (bao thanh dịch)
  • Phát hiện tinh thể urat trong khớp, có triệu chứng hay bao dịch hoạt hoặc hạt tophi

Nếu không phát hiện ra tinh thể urat người bệnh được thực hiện các chẩn đoán cận lâm sàng gồm:

  • Phát hiện viêm một hoặc vài khớp như khớp cổ chân hay giữa bàn chân (1đ), khớp bàn ngón chân cái (2đ)
  • Có dấu hiệu tính chất các đợt viêm cấp như đỏ khớp, không chịu được lực ép, hoặc sờ vào khớp viêm, khó khăn trong đi lại, vận động khớp (mỗi tính chất 1đ)
  • Thời gian đau tối đa nhỏ hơn 24 tiếng, khỏi triệu chứng đau ít hơn hoặc bằng 14 ngày, khỏi hoàn toàn giữa các đợt cấp là 1 lần (1đ) hoặc nhiều lần tái phát (2đ) khi không sử dụng thuốc kháng viêm
  • Có (4đ) hoặc không (0đ) xuất hiện hạt tophi

Các xét nghiệm cận lâm sàng cho kết quả gồm:

Xét nghiệm axit uric trong máu:

  • < 240 mmol/l (-4đ)
  • 240 – < 360 mmol/l (0đ)
  • 360 – < 480 mmol/l (2đ)
  • 480 – < 600 mmol/l (3đ)
  • ≥ 600 mmol/l (4đ)

Xét nghiệm dịch khớp

  • Không phát hiện tinh thể urat (-2đ)

Chẩn đoán hình ảnh

  • Siêu âm: dấu hiệu đường đôi
  • DECT (dual energy computed tomography: chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép) scanner: bắt màu urat đặc biệt. Có 1 trong 2 bằng chứng (4đ)

Tính điểm các chẩn đoán nói trên nếu tổng điểm >/=8 thì người bệnh được kết luận mắc bệnh gout. Đây là tiêu chuẩn mới nhất, tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chính xác bệnh gout cho người bệnh.

Cách giảm axit uric trong máu, phòng ngừa bệnh gout

Như đã nói ở trên, tăng axit uric là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh gout, bởi vậy người bệnh cần biết cách để kiểm soát nồng độ axit uric trong máu ở mức bình thường, phòng ngừa bệnh gout hiệu quả bằng cách:

  • Hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất đạm như hải sản (mực, cua, tôm), các loại thịt đỏ (bò, trâu, dê), nội tạng như phổi, gan
  • Ăn nhiều rau xanh, củ quả, trái cây
  • Uống 1 – 1.5 lít nước/ ngày nhằm hạn chế sự kết tủa của muối urat và tăng khả năng lọc thải acid uric
  • Duy trì cân nặng nhằm giảm áp lực lên các khớp
  • Không dùng bia rượu và đồ uống có ga
  • Duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh: không thức khuya, tránh căng thẳng, vệ sinh cơ thể giúp lưu thông khí huyết
  • Tập luyện phù hợp bằng cách đi bộ nhẹ nhàng 30 phút mỗi ngày, tập yoga,…
  • Xét nghiệm kiểm tra nồng độ axit uric, kiểm tra sức khỏe định kỳ

Leave a reply