Bệnh viêm gan siêu vi B thuộc nhóm bệnh truyền nhiễm, do virus viêm gan siêu vi B (HBV – Hepatitis B virus) gây ra. Bệnh có thể gây ra những tổn thương gan nghiêm trọng, kéo theo nhiều hệ lụy nguy hiểm, thậm chí đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Bệnh viêm gan siêu vi B: Nguyên nhân và cách điều trị

Viêm gan siêu vi B là bệnh gì?

Viêm gan siêu vi B hay gọi ngắn gọn là viêm gan B do virus HBV gây ra. Đây là viêm gan siêu vi phổ biến nhất trên thế giới. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có tỷ lệ người mắc viêm gan B rất cao, trong đó đa số các trường hợp mắc bệnh là ở thể mạn tính.

Đây là loại virus có hình cầu, vỏ bao quanh của HBV là lipoprotein có chứa kháng nguyên bề mặt HBsAg. Cho đến nay, virus HBV được xác định có 8 typ kháng nguyên khác nhau.

Virus HBV có thời gian ủ bệnh từ 3 đến 6 tháng. Giai đoạn đầu hoạt động, virus gây bệnh viêm gan B cấp tính. Sau 6 tháng, nếu cơ thể không thể tự miễn dịch được với virus, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính, nguy cơ cao đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan và có thể chịu nhiều gánh nặng bệnh tật suốt đời.

Phân loại viêm gan siêu vi B

Viêm gan B được phân thành hai loại là viêm gan B cấp tính và viêm gan B mãn tính.

Viêm gan B cấp tính

Viêm gan B cấp tính là tình trạng nhiễm trùng ngắn hạn, kéo dài trong vòng 6 tháng kể từ khi người bệnh tiếp xúc với HBV. Đa phần người bị viêm gan B cấp tính không có triệu chứng hoặc chỉ bị nhẹ, nhưng cũng có trường hợp tình trạng trở nên nghiêm trọng khiến người bệnh phải nhập viện để điều trị.

Nhiều người mắc viêm gan B cấp, đặc biệt là những người bị nhiễm bệnh ở độ tuổi trưởng thành, có thể tự đào thải virus ra khỏi cơ thể nhờ hoạt động của hệ miễn dịch và bình phục hoàn toàn sau vài tháng mà không để lại bất cứ di chứng nào. Trên thực tế, có đến 90% người trưởng thành bị nhiễm HBV tự khỏi bệnh. Trường hợp ngược lại, nếu hệ miễn dịch không thể loại bỏ được virus, viêm gan B cấp sẽ tiến triển sang dạng mãn tính.

Viêm gan B mãn tính

Viêm gan B mãn tính là tình trạng nhiễm trùng gan kéo dài từ 6 tháng trở lên. Virus HBV không bị loại bỏ và tiếp tục tồn tại một cách âm thầm trong máu và gan của người bệnh. Theo thời gian, viêm gan mãn tính có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm tổn thương viêm gan, suy gan, xơ gan, ung thư gan và thậm chí tử vong.

Khả năng viêm gan B tiến triển thành mãn tính phụ thuộc vào độ tuổi của người nhiễm bệnh. Người nhiễm có độ tuổi càng trẻ thì khả năng viêm gan phát triển thành mãn tính càng cao. Cụ thể, theo WHO, có đến 80–90% trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh trong năm đầu đời và 30–50% trẻ em bị nhiễm bệnh trước 6 tuổi phát triển thành nhiễm trùng gan mãn tính. Trong khi đó, tỷ lệ này ở người trưởng thành mắc bệnh thấp hơn rất nhiều (dưới 5%).

Các con đường lây bệnh

Lây truyền qua đường máu

Virus viêm gan B dễ dàng lây lan qua đường máu theo các hình thức phổ biến sau:

  • Dùng chung bơm kim tiêm, đặc biệt là tiêm chích ma túy
  • Nhận truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu có chứa virus; tái sử dụng hoặc sử dụng các dụng cụ y tế không được khử trùng đúng cách
  • Xăm hình, xỏ khuyên, làm móng hoặc thực hiện các thủ thuật y tế, thẩm mỹ không đảm bảo vệ sinh, có chứa virus gây bệnh
  • Dùng chung các vật dụng cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng… với người bị nhiễm bệnh.

Lây từ mẹ sang con

Khi thai phụ bị nhiễm virus viêm gan B, khả năng lây nhiễm viêm gan B cho thai nhi là rất cao. Tỷ lệ lây nhiễm tăng cao dần cùng với thời gian bé phát triển cho đến lúc trẻ ra đời. Trong 3 tháng đầu, tỷ lệ lây nhiễm ở trẻ sơ sinh là 10% và tăng lên khoảng 60-70% ở 3 tháng cuối. Có đến 50% số trẻ này có thể bị viêm gan B mạn tính, đe dọa nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành.

Lây qua đường tình dục

Virus HBV có thể gây lây nhiễm cho đối phương qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục. Chính vì vậy hãy chắc chắn rằng mình đã sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục như: không quan hệ bằng miệng, không sử dụng các dụng cụ hỗ trợ kém vệ sinh…

Vàng da là biểu hiện của bệnh viêm gan B

Những triệu chứng của bệnh

Triệu chứng của bệnh thể hiện qua:

Viêm gan siêu vi B cấp

Khi vi -rút tồn tại trong cơ thể người bệnh trong vòng 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm với virus:

  • 70% bệnh nhân có thể hoàn toàn không có triệu chứng hay không vàng da.
  • 30% có vàng da, với các triệu chứng như: mệt mỏi, suy nhược, sốt nhẹ, đau đầu, buồn nôn, chán ăn. Đau hạ sườn phải do gan lớn. Xuất hiện vàng da sau 3-7 ngày, với vàng da ngày càng tăng, nước tiểu sậm màu, phân có thể bạc màu.
  • 0.1% – 0.5% bệnh nhân bị viêm gan thể tối cấp với thay đổi tri giác, phù não. Rối loạn đông máu. Suy đa cơ quan, ARDS, hội chứng gan thận, rối loạn nhịp tim, toan chuyển hóa, nhiễm trùng, xuất huyết tiêu hóa, báng, phù toàn thân. Với 60% bệnh nhân tử vong
  • Giai đoạn phục hồi: Sau 4-8 tuần từ khi có triệu chứng đầu tiên. Vàng da giảm dần sau 2-4 tuần.

Viêm gan siêu vi B mạn

Bệnh gây ra bởi nhiễm HBV kéo dài kéo dài trên 6 tháng.

  • Triệu chứng lâm sàng thường không có triệu chứng hay chỉ có những triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, đau khớp…
  • Giai đoạn xơ gan với các triệu chứng như: dấu hiệu sao mạch, vàng da, phù, bầm máu ngoài da… hay tăng áp tĩnh mạch cửa (tuần hoàn bàng hệ, lách to, báng bụng, giãn tĩnh mạch thực quản…),
  • Giai đoạn ung thư gan do HBV có thể không qua giai đoạn xơ gan.

Các biến chứng của viêm gan B

Ngay sau khi vào cơ thể, virus HBV bắt đầu hoạt động, bám vào bề mặt gan, phá hủy và làm rối loạn hoạt động của tế bào gan, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Suy giảm chức năng gan: Virus HBV phá hủy tế bào từ bên trong, gây tổn thương gan và làm suy giảm các chức năng gan như thải độc, lọc máu, chuyển hóa chất, tổng hợp chất…
  • Gan nhiễm mỡ: Quá trình phân giải Triglycerid ở gan bị suy giảm, khiến cho chất béo không được chuyển hóa mà tích tụ lại gây gan nhiễm mỡ.
  • Xơ gan: Trong vòng 20 năm hoặc sớm hơn, viêm gan B nếu không điều trị sẽ thành xơ gan, ngăn chặn dòng máu đi qua gan, làm suy giảm trầm trọng chức năng gan.
  • Ung thư gan: Viêm gan B làm tăng sinh tế bào gan ác tính, sau 10 năm hoặc sớm hơn sẽ tiến triển thành ung thư gan.

Chẩn đoán bệnh

Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh tiến hành các xét nghiệm máu để chẩn đoán viêm gan B. Có rất nhiều phương pháp xét nghiệm viêm gan B khác nhau. Trong số đó, các xét nghiệm thường được chỉ định nhất bao gồm:

  • Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg): Hầu hết người có khả năng mắc viêm gan B đều cần thực hiện xét nghiệm HBsAg. Nếu kết quả xét nghiệm này dương tính nghĩa là người bệnh đã bị nhiễm virus viêm gan B. Lúc này, người bệnh sẽ cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác để xác định nồng độ virus và mức độ tổn thương gan.
  • Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAb hay Anti HBs): Xét nghiệm này dương tính nghĩa là người bệnh đã có kháng thể chống lại virus gây bệnh, tức người bệnh đã tiêm vắc xin viêm gan B hoặc đã từng nhiễm viêm gan B cấp tính trước đó.
  • Kháng thể kháng kháng nguyên lõi virus viêm gan B (Anti HBc): Kháng thể HBcAb gồm 2 loại là immunoglobulin M (IgM) và Immunoglobulin G. HBcAb IgM xuất hiện và gia tăng nhanh chóng trong giai đoạn viêm gan B cấp hoặc đợt cấp của viêm gan mãn tính, sau đó giảm dần. HBcAb IgG xuất hiện trong giai đoạn viêm gan mãn tính. Kết quả xét nghiệm dương tính cho biết người bệnh đã hoặc đang nhiễm virus HBV.
  • Xét nghiệm HBV-DNA: Xét nghiệm này giúp bác sĩ đánh giá mức độ virus đang nhân lên trong cơ thể. Nồng độ đo được càng cao chứng tỏ virus nhân lên càng nhiều, tính lây truyền càng cao.

Viêm gan B cấp tính được đặc trưng bởi sự hiện diện của kháng thể HBsAg và kháng thể IgM đối với kháng nguyên lõi HBcAg. Trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng, bệnh nhân cũng thường có kết quả dương tính với xét nghiệm kháng nguyên e viêm gan B (HBeAg).

Viêm gan B mãn tính được đặc trưng bởi sự tồn tại của HBsAg trong ít nhất 6 tháng (có hoặc không có HBeAg đồng thời). Sự tồn tại của HBsAg là dấu hiệu chính của nguy cơ phát triển bệnh gan mãn tính và ung thư gan sau này của người bệnh.

Sau khi tiến hành các xét nghiệm máu chẩn đoán viêm gan, tùy từng trường hợp mà bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện các xét nghiệm khác nhằm xác định mức độ tổn thương gan như xét nghiệm đánh giá chức năng gan, siêu âm, sinh thiết gan… để có kế hoạch điều trị phù hợp.

Điều trị viêm gan B

Điều trị ngăn ngừa lây nhiễm viêm gan B sau khi phơi nhiễm

Nếu nghi ngờ mình đã tiếp xúc với virus viêm gan B và không chắc bản thân đã được tiêm phòng hay chưa, người bệnh cần ngay lập tức liên hệ với bác sĩ. Tiêm globulin miễn dịch trong vòng 12 giờ sau khi tiếp xúc với virus có thể giúp bạn tránh mắc bệnh.

Điều trị viêm gan siêu vi B cấp tính

Viêm gan B cấp tính thường chỉ tồn tại trong thời gian ngắn và có thể tự khỏi. Do đó, thay vì điều trị bằng các phương pháp y khoa, bác sĩ có thể hướng dẫn người bệnh nghỉ ngơi, ăn uống đủ chất và uống nhiều nước để hỗ trợ cơ thể chống lại nhiễm trùng. Hạn chế ăn chất béo, kiêng rượu bia, tránh sử dụng các thuốc chuyển hóa qua gan. Xem xét nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch nếu cần thiết. Có thể sử dụng các thuốc bổ trợ gan.

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể cần dùng thuốc kháng virus hoặc nhập viện để ngăn ngừa các biến chứng.

Điều trị viêm gan B mãn tính

Hầu hết người được chẩn đoán viêm gan B mãn tính sẽ cần điều trị suốt đời. Việc điều trị giúp giảm nguy cơ biến chứng ở gan nguy hiểm và phòng ngừa lây nhiễm cho người khác. Các phương pháp điều trị nhiễm trùng gan mãn tính bao gồm:

  • Thuốc ức chế sao chép virus viêm gan B: Có thể giúp người bệnh chống lại virus và làm chậm khả năng gây hại cho gan. Hai loại thuốc cơ bản hiện nay là Entecavir 0,5mg, Tenofovir (gồm 2 loại TDF300mg và TAF25mg). Các thuốc này được sử dụng theo đường uống.
  • Thuốc tiêm interferon: Có tác dụng kích thích hệ miễn dịch tiêu diệt virus và các tế bào bị virus xâm nhập. Thuốc tiêm interferon có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn, khó thở…
  • Ghép gan: Trường hợp gan đã bị tổn thương nghiêm trọng (xơ gan giai đoạn cuối), bác sĩ có thể đề nghị ghép gan để điều trị tình trạng này. Ghép gan là việc thay thế một phần hoặc toàn bộ lá gan hư hỏng của người bệnh bằng gan khỏe mạnh.

Các thuốc điều trị viêm gan B mãn tính hiện nay nhằm mục đích làm cho siêu vi B ngưng hoạt động, không sinh sản được (đưa về dạng người lành mang mầm bệnh) và như vậy ngăn chặn và giảm thiểu tối đa biến chứng xơ gan và ung thư gan.

Thuốc Hepbest thường được dùng trong điều trị viêm gan B

Phòng ngừa mắc bệnh

Hiện nay, cách phòng ngừa viêm gan siêu vi B tốt nhất là tiêm phòng vacxin viêm gan siêu vi B đầy đủ và sớm nhất:

  • Với trẻ sơ sinh có mẹ không bị viêm gan siêu vi B tốt nhất nên tiêm vacxin trong vòng 24 giờ sau khi sinh. Sau đó tiếp tục thực hiện lịch tiêm vắc xin viêm gan siêu vi B những tháng tiếp theo trong lịch tiêm vắc xin 6 trong 1 hay 5 trong 1.
  • Với trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm viêm gan siêu vi B, ngoài một mũi vacxin ngừa viêm gan siêu vi B thông thường, bé cần được tiêm huyết thanh kháng virus viêm gan siêu vi B ngay trong vòng 2 giờ đầu sau sinh để trung hòa kháng nguyên lây truyền từ mẹ qua.
  • Thanh thiếu niên và người lớn, nếu xét nghiệm thấy cơ thể chưa nhiễm viêm gan siêu vi B, chưa có kháng thể kháng virus viêm gan siêu vi B thì cần tiêm phòng ngay để bảo vệ cho bản thân mình.

Ngoài tiêm phòng, viêm gan B cũng có thể được phòng ngừa bằng cách:

  • Không dùng chung kim tiêm hoặc các dụng cụ khác có thể đã tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể
  • Đeo găng tay nếu phải chạm vào máu hoặc vết thương hở
  • Đảm bảo địa chỉ xăm hình/xỏ khuyên sử dụng các dụng cụ được vô trùng đúng cách
  • Không dùng chung đồ dùng cá nhân, chẳng hạn như bàn chải đánh răng, dao cạo râu hoặc đồ cắt móng tay
  • Quan hệ tình dục an toàn.

Lưu ý trong sinh hoạt và ăn uống để hạn chế viêm gan tiến triển

Bệnh nhân viêm gan B nên xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh để bệnh tình tiến triển tốt và ngăn ngừa các biến chứng. Cụ thể, người bệnh nên có chế độ ăn đủ chất, bổ sung thực phẩm giàu đạm tốt (cá, sữa tươi, các loại đậu…), ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh, trái cây và nên chọn các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa.

Bên cạnh đó, người bệnh cần hết sức tránh những thực phẩm có hại cho gan và đường tiêu hóa như thực phẩm chiên rán, nhiều dầu mỡ, thực phẩm nhiều cholesterol như nội tạng động vật, lòng đỏ trứng, tôm…, thực phẩm có tính nóng như thịt dê, baba, thịt chó…, không ăn thức ăn quá nhiều đường, quá mặn, quá cay hoặc chưa được nấu chín. Quan trọng nhất là người bệnh cần tuyệt đối kiêng rượu bia, chất kích thích vì chúng sẽ gây hại trực tiếp cho gan.

Ngoài chế độ ăn, người bệnh cũng nên:

  • Tiêm phòng viêm gan A và xét nghiệm viêm gan C
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý
  • Vận động nhẹ nhàng, thường xuyên
  • Giữ tâm trạng thoải mái, tránh lo âu, căng thẳng
  • Thông báo với bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc kê đơn, chất bổ sung hoặc thảo dược nào vì chúng có thể làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị hoặc gây hại cho gan.

Leave a reply