Trầm cảm là một căn bệnh phổ biến nhưng rất phức tạp và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, cần được điều trị như các bệnh lý khác. Tuy nhiên, rất nhiều người trong số chúng ta chưa hiểu rõ về căn bệnh này.

Tổng quan về bệnh trầm cảm

Áp lực khiến người trẻ bị trầm cảm ngày càng nhiều

Bệnh trầm cảm

Trầm cảm là một rối loạn khí sắc, gây cảm giác buồn chán, mất hứng thú kéo dài dai dẳng. Sự rối loạn này không chỉ ảnh hưởng tới tâm trạng, cảm nhận, cách hành xử mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe, thể chất. Trầm cảm có thể gây khó khăn cho chúng ta trong giao tiếp, làm việc, thậm chí có thể dẫn tới ý định tự tử.

Phụ nữ thường gặp bệnh trầm cảm nhiều hơn nam giới (2 nữ/ 1 nam) xảy ra ở nhiều lứa tuổi đặc biệt trong độ tuổi trưởng thành. Tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm ngày một gia tăng, theo tổ chức Y tế Thế giới ước tính mỗi năm có khoảng 850.000 chết do hành vi tự sát do bệnh trầm cảm, là một bệnh phổ biến ở trên toàn cầu. Tuy nhiên trong số đó những người được chẩn đoán và điều trị kịp thời còn rất thấp chiếm khoảng 25%.

Những ai dễ bị trầm cảm

Theo thống kê, đến 80% dân số sẽ bị trầm cảm vào một lúc nào đó trong cuộc sống của mình. Một số đối tượng sau có thể dễ gặp phải trầm cảm hơn:

  • Trầm cảm ở phụ nữ: Tỉ lệ mắc trầm cảm ở nữ giới cao hơn nam giới, thường gặp nhất là trầm cảm sau sinh.
  • Trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên: Do áp lực học tập, hoàn cảnh gia đình thay đổi (bố mẹ ly hôn, bị bỏ rơi, thay đổi nơi ở), thay đổi tâm sinh lý tuổi dậy thì…
  • Trầm cảm ở những người làm các công việc có cường độ làm việc và áp lực lớn như y bác sĩ, người làm công việc quản lý, công nhân mỏ than…
  • Trầm cảm ở người già: Người già có tỉ lệ mắc trầm cảm cao (~16%) do một số yếu tố như bệnh lý mạn tính, do cảm giác cô đơn, mất người bạn đời,…
  • Trầm cảm ở những người mắc bệnh nội khoa như: Bệnh lý tim mạch, nội tiết, thần kinh, ung thư, bệnh truyền nhiễm… Bệnh cảnh dễ làm nảy sinh trầm cảm và ngược lại, trầm cảm có thể làm cho bệnh có xu hướng nặng thêm và tăng nguy cơ tử vong.

Theo nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), khoảng 8% – 29% trẻ em đang trong độ tuổi vị thành niên ở Việt Nam mắc các bệnh về sức khỏe tâm thần. Ước tính tại Việt Nam có ít nhất 3 triệu thanh, thiếu niên có các vấn đề về sức khỏe tâm lý, tâm thần. Tuy nhiên chỉ có khoảng 20% trong số đó nhận được hỗ trợ y tế và điều trị cần thiết.

Nguyên nhân gây bệnh trầm cảm

Nguyên nhân chính xác gây các rối loạn trầm cảm là không rõ ràng, nhưng có sự đóng góp bởi yếu tố di truyền và môi trường.

  • Tính di truyền chiếm khoảng một nửa, phổ biến hơn trong số các thân nhân bậc 1 của bệnh nhân trầm cảm, và phù hợp với các cặp song sinh cùng trứng. Cùng với đó, các yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của phản ứng trầm cảm đối với các sự kiện bất lợi.
  • Các yếu tố tâm lý xã hội như những căng thẳng lớn trong cuộc sống, đặc biệt là sự chia rẽ và mất mát lớn, áp lực cuộc sống, công việc,…
  • Một số loại thuốc, như nhóm corticosteroid một số thuốc chẹn beta, interferon, và reserpin, cũng có thể dẫn đến rối loạn trầm cảm. Lạm dụng rượu, ma túy, amphetamin có thể dẫn đến hoặc đi kèm với trầm cảm.
Bệnh trầm cảm

Sự mất mát, đổ vỡ cũng là nguyên nhân dẫn tới trầm cảm

Dấu hiệu của bệnh trầm cảm

Ở giai đoạn đầu, trầm cảm thường khó phát hiện, dễ bị bỏ sót do triệu chứng rất phân tán. Bệnh nhân thường có những biểu hiện toàn thân như: đau ngực, mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, đau lưng, khó thở, mất ngủ, đau bụng, tê cóng…Điều này gây ra khó khăn khi không tìm được nguyên nhân gây bệnh cụ thể.

Những triệu chứng phổ biến của trầm cảm bao gồm:

  • Vấn đề với giấc ngủ: khó ngủ, mất ngủ trong thời gian dài hoặc ngủ nhiều.
  • Vấn đề về ăn uống: cảm giác chán ăn, ăn không ngon thường xuyên hoặc ăn nhiều quá mức.
  • Cơ thể khó chịu, tâm thần bất an: luôn cảm thấy bồn chồn, bứt rứt khó chịu, không thoải mái và lo lắng.
  • Ngại giao tiếp xã hội: không muốn nói chuyện, tiếp xúc với những người xung quanh
  • Chậm chạp, chán nản, không có hứng thú với bất kỳ điều gì.
  • Luôn bi quan trong mọi việc, cảm thấy mọi thứ sẽ tồi tệ.
  • Tự ti về bản thân: luôn lo lắng bản thân kém cỏi, cảm thấy mình vô dụng, sợ hãi.
  • Có ý nghĩ về tự tử hoặc đã từng tự tử.

Nếu bạn có từ 1-3 triệu chứng trên và nó kéo dài trong ít nhất 2 tuần thì có thể bạn đang gặp vấn đề với trầm cảm.

Chẩn đoán bệnh trầm cảm

Trầm cảm được chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định bệnh, đánh giá mức độ trầm cảm, từ đó bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp.

Chẩn đoán lâm sàng

Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo ICD-10 hoặc chẩn đoán trầm cảm theo tiêu chuẩn DSM V.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Bác sĩ sử dụng xét nghiệm để đo nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh, xác định nguyên nhân gây bệnh trầm cảm và loại trừ các khả năng khác. Một số xét nghiệm chỉ định cho bệnh nhân trầm cảm bao gồm:

  • Trắc nghiệm tâm lý
  • Trò chuyện lâm sàng

Chẩn đoán phân biệt

Bệnh trầm cảm rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác, đặc biệt là nhóm bệnh tâm thần. Do đó, bác sĩ cũng sẽ có những kinh nghiệm và cách thức chuyên môn để xác định đúng tình hình của bệnh nhân.

Điều trị trầm cảm

Điều trị tâm lý

Điều trị tâm lý được xem là liệu pháp chữa trị trầm cảm phát huy hiệu quả trong xã hội hiện đại. Các tâm lý gia được đào tạo bài bản các liệu pháp và kỹ thuật để đồng hành hỗ trợ tâm lý với bệnh nhân. Việc trị liệu tâm lý không chỉ giúp bệnh nhân dần dần hồi phục trở lại, thoát khỏi sự phiền nhiễu của trầm cảm, mà đó còn là hành trình giúp bệnh nhân hiểu thêm bản thân mình, gia tăng sự tự tin và thích nghi với đời sống hơn.

Các liệu pháp tâm lý phổ biến hiện nay

  • Nhận thức & trị liệu hành vi
  • Trị liệu nghệ thuật
  • Trị liệu gia đình

Tùy vào mỗi cá nhân và câu chuyện của họ mà Tâm lý gia lựa chọn liệu pháp phù hợp.

Điều trị trầm cảm bằng thuốc

Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy thuốc chống trầm cảm hữu ích cho những người bị trầm cảm trung bình hoặc nặng. Chúng thường không được khuyên dùng cho trường hợp trầm cảm nhẹ, vì trầm cảm thể nhẹ có thể được điều trị bằng liệu pháp tâm lý.

Các loại thuốc và liều lượng, thời gian điều trị sẽ do bác sĩ chỉ định. Hiện nay, các thuốc phổ biến được dùng điều trị trầm cảm như: thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế monoamine oxidase, thuốc chống trầm cảm không điển hình.

Ngoài ra các biện pháp thay đổi về cách thức sinh hoạt, môi trường sống cũng làm cải thiện tình trạng này.

  • Người bệnh chế độ ăn uống hợp lý, tập trung vào các thực phẩm giàu Omega 3, khoáng chất, vitamin và chất chống oxy hóa. Với trường hợp bị trầm cảm do nguyên nhân nội sinh, nên cho bệnh nhân sử dụng các loại thực phẩm có khả năng tăng tuần hoàn máu và cải thiện tâm trạng.
  • Hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu bia và chất kích thích
  • Tập thể dục đều đặn
  • Tránh thức đêm, không lệ thuộc quá nhiều thiết bị điện tử, mạng internet và các ứng dụng mạng xã hội
  • Phát triển các mối quan hệ xã hội lành mạnh.

Khi có các triệu chứng nghi ngờ trầm cảm, người bệnh không nên xem nhẹ hay bỏ mặc cơ thể mà cần đến cơ sở y tế có chuyên môn, trình độ cao để được khám, đánh giá mức độ trầm cảm cũng như đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Leave a reply